MINH THỊ

 

NGƯỜI  QUỐC  GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.

NGƯỜI QUỐC  GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN  MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU   THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.

Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa

֎ Bài Viết Của Kim Âu

֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot

֎ Vietnamese Commandos

֎ Biệt kích trong gịng lịch sử

 

 

֎ Sự Thật Về Nguyễn Hữu Luyện

֎ Phân Định Chính Tà

֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP ֎ Computer

֎ Dictionaries ֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư

֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn  Học

 

 

     ֎ LƯU TRỮ BÀI  VỞ THEO THÁNG/NĂM

 

 

֎ 07-2008 ֎ 08-2008 ֎ 09-2008 ֎ 10-2008

֎ 11.2008 ֎ 11-2008 ֎ 12-2008 ֎ 01-2009

֎ 02-2009 ֎ 03-2009 ֎ 04-2009 ֎ 05-2009

֎ 06-2009 ֎ 07-2009 ֎ 08-2009 ֎ 09-2009

֎ 10-2009 ֎ 11-2009 ֎ 12-2009 ֎ 01-2010

֎ 03-2010 ֎ 04-2010 ֎ 05-2010 ֎ 06-2010

֎ 07-2010 ֎ 08-2010 ֎ 09-2010 ֎ 10-2010

֎ 11-2010 ֎ 12-2010 ֎ 01-2011 ֎ 02-2011

֎ 03-2011 ֎ 04-2011 ֎ 05-2011 ֎ 06-2011

֎ 07-2011 ֎ 08-2011 ֎ 09-2011 ֎ 10-2011

֎ 11-2011 ֎ 12-2011 ֎ 01-2012 ֎ 06-2012

֎ 12-2012 ֎ 01-2013 ֎ 12-2013 ֎ 03-2014

֎ 09-2014 ֎ 10-2014 ֎ 12-2014 ֎ 03-2015

֎ 04-2015 ֎ 05-2015 ֎ 12-2015 ֎ 01-2016

֎ 02-2016 ֎ 03-2016 ֎ 07-2016 ֎ 08-2016

֎ 09-2016 ֎ 10-2016 ֎ 11-2016 ֎ 12-2016

֎ 01-2017 ֎ 02-2017 ֎ 03-2017 ֎ 04-2017

֎ 05-2017 ֎ 06-2017 ֎ 07-2017 ֎ 08-2017

֎ 09-2017 ֎ 10-2017 ֎ 11-2017 ֎ 12-2017

֎ 01-2018 ֎ 02-2018 ֎ 03-2018 ֎ 04-2018

֎ 05-2018 ֎ 06-2018 ֎ 07-2018 ֎ 08-2018

֎ 09-2018 ֎ 10-2018 ֎ 11-2018 ֎ 12-2018

 

 

֎ Hiến Chương Liên Hiệp Quốc

֎ Văn Kiện Về Quyền Con Người

֎ Liberal World Order

֎ The Heritage Constitution

֎ The Invisible Government Dan Moot

֎ The Invisible Government David Wise

֎ Montreal Protocol Hand Book

֎ Death Of A Generation

֎ Giáo Hội La  Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác

֎ Secret Army Secret War ֎ CIA Giải mật

֎ Mật Ước Thành Đô: Tṛ Bịa Đặt

֎ Hồ Chí Minh Hay Hồ Quang

֎ Lănh Hải Việt Nam ở Biển Đông

֎ Sự Thật Về Trận Hoàng Sa

֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?

֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh

֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận

֎ Tṛ Đại Bịp: Cứu  Lụt Miền Trung

֎ 8406= VC+VT

֎ Hài Kịch Nhân Quyền

֎ CĐ Người Việt QG Hoa Kỳ

֎ Tội Ác PG Ấn Quang

֎ Âm mưu của Ấn Quang

֎ Vụ Đài VN Hải Ngoại

֎ Mặt Thật Nguyễn Hữu Lễ

֎ Vấn đề Cựu Tù CT

֎ Lịch Sử CTNCT

֎ Về Tác Phẩm Vô Đề

֎ Hồng Y Và Lá Cờ

֎ Trăm Việt Trên Vùng Định Mệnh
֎ Giấc Mơ Lănh Tụ

֎ Biến Động Miền Trung

֎ Con Đường Đạo

֎ Bút Kư Tôi Phải Sống

֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp

֎ Đặc Công Đỏ Việt Thường

֎ Kháng Chiến Phở Ḅ

֎ Băng Đảng Việt Tân

֎ Mặt Trợn Việt Tân

֎ Tù Binh và Ḥa B́nh

֎ Mộng Bá Vương

֎ Phía Nam Hoành Sơn

֎ Nước Mắt Trước Cơn Mưa

    ֎ Drug Smuggling in Vietnam War

    ֎ The Fall of South Vietnam

    ֎ Economic assistant to South VN 1954- 1975

    ֎ RAND History of Vietnam War era 

 

  ֎ Nov/2016. Dec/2016. Jan/2017. Feb/2017. 

  ֎ Mar/2017. Apr/2017. May/ 2017. Jun/2017.

  ֎ Jul/2017. Aug/2017. Sep/2017. Oct/2017.

  ֎ Nov/2017. Dec/2017. Jan/2018. Feb/2018

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa ֎ Đà Lạt ֎ Bài Của Kim Âu ֎ Báo Chí ֎ Dịch ֎ Tự Điển ֎Tiếng Việt ֎ Learning ֎ Sports֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot ֎ Sports ֎ Video/TV ֎ Lottery֎ Diễn Đàn ֎ Tác Phẩm ֎ Tác Gỉa

 

 

 

 

 

 

vWhiteHouse vNationalArchives vFedReBank

vFed RegistervCongr RecordvHistoryvCBO

vUS GovvCongRecordvC-SPANvCFR

vVideosLibraryvNationalPriProjectvVergevFee

vJudicialWatchvFRUSvWorldTribunevSlate

vConspiracyvGloPolicyvEnergyvCDPvArchive

vAkdartvInvestorsvDeepStatevScieceDirect

vRealClearPoliticsvZegnetvLawNewsvNYPost

vSourceIntelvIntelnewsvReutervAPvQZ

vGloSecvGloIntelvGloResearchvGloPolitics

vNatReviewv Hillv DaillyvStateNationvWND

vInfowar vTownHall vCommieblaster vExaminer

vMediaBFCheckvFactReportvPolitiFact

vMediaCheckvFactvSnopesvMediaMatters

vDiplomatvNews Link vNewsweekvSalon

vOpenSecretvSunlightvPol CritiquevEpochTim

vN.W.OrdervIlluminatti NewsvGlobalElite   

vNewMaxvCNSvDailyStormvF.PolicyvWhale

vObservevAmerican ProgressvFaivCity

vGuardianvPolitical InsidervLawvMedia

vSourWatchvWikileaksvFederalistvRamussen

vOnline BooksvBreibartvInterceiptvPRWatch

vAmFreePressvPoliticovAtlanticvPBS

vN PublicRadiovForeignTradevBrookings

vCNBC vFoxvFoxAtl vOAN vCBS vCNN

vFASvMilleniumvInvestorsvZeroHedge

vPropublicavInter InvestigatevIntelligent Media  

vRussia NewsvTass DefensevRussia Militaty

vScien&TechvACLUvGatewayvVeteran

vOpen Culture vSyndicate vCapital Research

vNghiên Cứu QTvN.C.Biển ĐôngvTriết Chính Trị

vT.V.QG1vTV.QGvTV PGvBKVNvTVHoa Sen

vCa DaovHVCông DânvHVNG

vBảoTàng LSvNghiên Cứu LS vNhân Quyền

vThời Đại vVăn HiếnvSách HiếmvHợp Lưu  

vSức KhỏevVaticanvCatholicvTS KhoaHọc

vKH.TVvĐại Kỷ NguyênvTinh HoavDanh Ngôn

vViễn Đông vNgười Việt vViệt Báo vQuán Văn

vViệt Thức vViệt List vViệt Mỹ vXây Dựng

vPhi Dũng v Hoa Vô Ưu vChúngTa v Eurasia

vNVSeatlevCaliTodayvNVRvPhê B́nh

vDân ViệtvViệt LuậnvNam ÚcvDĐ Người Dân

vTin MớivTiền PhongvXă Luận vvv

vDân TrívTuổi TrẻvExpressvTấm Gương

vLao ĐộngvThanh NiênvTiền Phong

vS.G.EchovSài G̣nvThế GiớivTCCS 

vĐCSVN v Bắc Bộ Phủ v Ng.TDũng v Ba Sàm

vVăn Học v Điện Ảnh v Cám Ơn Anh

vTPB v1GĐ/1TPB v

  

NHỮNG HỌC GIẢ MỞ ĐƯỜNG CHO

 

 

 

 THUYẾT VIỆT NHO

 

 

KIM ĐỊNH

 

 

 

Có vài bạn rất hoan nghênh triết thuyết Việt Nho  theo nghĩa an vi , nhưng muốn tôi từ bỏ Việt Nho theo nghĩa thứ hai là Nho của Lạc Việt , v́ quá động trời , không những trái với sử sách mà c̣n có thể gây bất tiện  hoặc làm tṛ cười cho người, v́ sợ tôi nói ẩu theo ḷng ái quốc quá khích chứ không có căn cứ khoa học . Mấy bạn đó muốn đă viết ra là phải viết sao cho quốc tế đọc, chứ không chỉ viết cho người ḿnh. Đó là những lo ngại do cảm t́nh với chúng tôi , v́ thế mới có những gịng này để các bạn đó yên tâm .

Trước hết tôi thấy không có ǵ gọi được là di hại cho ai cả. Trước hết là riêng cho tôi v́ đó chỉ là giả thuyết có chiếm nhiều lắm cũng mới chừng 10 %  trong công tŕnh chung của tôi, nếu sau này có ai bác được th́ triết thuyết an vi vẫn c̣n đó, v́ hai đàng có nền tảng độc lập .

Thứ đến cũng không có di hại cho sinh viên , v́ theo tôi th́ đại học không những truyền đạt những tri thức đă sở đắc mà c̣n phải t́m thêm những chân trời mới . Mà đă nói t́m cái mới th́ phải đặt giả thuyết làm việc  để hướng dẫn sự t́m kiếm. Sau này nếu không bị loại bỏ th́ giả thuyết trở thành một chủ thuyết, tức là mở rộng thêm chân trời, c̣n nếu bị bác bỏ th́ cũng c̣n lại được một số khám phá.  Đó là nhiệm vụ của đại học. Đưa ra lư thuyết rồi lại đem ra một thí dụ để thực tập, sai đâu sửa đó . Thế th́ có chi di hại đâu .   Nhất là tôi chỉ coi đó là phần phụ nên ít khi đem ra thuyết trinh ở đại học.  Đôi khi có nói đến th́ cũng phớt qua, và là những lúc giải trí. V́ tuy chỉ là một thử thách đi t́m cái mới đưa ra cho sinh viên  tập làm việc, nhưng v́ chiến tranh liên miên, nên tŕnh độ sinh viên chưa đủ sức với tới và nhất là tài liệu quá thiếu thốn không đủ tạo điều kiện làm việc , nên tôi giảng về triết thuyết an vi quá 90 % , c̣n Việt Nho chỉ lâu lâu nhắc đến cho vui, chờ đợi thời b́nh sẽ đi sâu .

 

Sau cùng tôi cũng không thấy có bất tiện nào đối với Tàu hay giới học giả quốc tế , v́ đây không là chính trị, mà chỉ là vấn đề văn học khoa học, th́ ai cũng có quyền đặt giả thuyết , miễn là phải theo phương pháp khoa học.  Mà cho được như thế th́ cần nền tảng khoa học, mà trước hết các tài liệu  đă được giới học gỉa quốc tế nh́n nhận là đứng đắn , được dùng khắp trên thế giới; sau là các khoa phù trợ cũng phải được nh́n nhận như tâm phân, xă hội học, nhân chủng học.    Có người hỏi tại sao có quyền thâu gọn vào vài điểm như du mục và nông nghiệp. Xin thưa nhờ những khoa nhân văn mới đó . Thí dụ Cơ cấu luận th́ mục đích là đi tới tổng hợp, đi tới mấy hằng số , . . . nhờ đó mà tôi dám đưa ra  nhũng cặp danh từ nông du, chiêu mục, số hoá , số phá . . . . Nhưng đây là phần tế vi đă đi sâu vào triết rồi , nên xin thông qua .Bây giờ tôi chỉ xin nói đến các tài liệu đă được sử dụng  trong việc đưa ra giả thuyết Việt Nho.

Có người cho là tôi bất kể tới lịch sử .  Điếu đó không đơn sơ như vậy .

Tuy không chú ư đến lịch sử do người Tàu và Ta viết , nhưng c̣n do những học giả quốc tế th́ có chứ. Sở dĩ như vậy v́ nghĩ rằng cái nh́n của họ vừa vô tư, vừa theo phương pháp khoa học hơn các tác giả Tàu và Việt .

Trong bài này tôi nói đến một số người  mà tôi có may mắn được đọc. Tôi gọi may mắn v́ sự t́m tài liệu về cổ sử nước nhà  cả là một chuyện diệu vợi, tôi không hề dám tự phụ là biết hết như có người gán bừa  cho tôi rồi lại chứng minh là chưa biết hết!  Thuyết Việt Nho gồm hai đề quyết lớn : 

     .-  Một là người Lạc Việt làm chủ nước Tàu trước .

       - Hai là  người Lạc Việt đă góp công vào việc h́nh thành Nho giáo sơ khởi .

Theo đó, các tác gỉa gọi được là mở đường  cũng có hai loại:

Loại đầu giúp cho thấy sự thực thứ nhất là các ông D’Hervey, De Lacouperie, Eberhard , và nhóm đại học Yale v . v . . . C̣n đề quyết thứ hai th́ các ông Granet và Paul Mus v . v . .  Hai chữ vân vân muốn nói đây chỉ là những đại biểu v́ không thề kê khai hết mọi sách đă đọc : việc đó buồn tẻ. Nhưng điều muốn nói ở đây là đuờng hướng của mấy người đại biểu kia .

Người đấu tiên phải kể là bá tuớc  D’Hervey De Saint Denys.

Dịch giả bộ “ Văn hiến thông khảo ” của Mă Đoan Lâm ( một Tống Nho thế kỷ 13 )  với nhan đề là Ethnographie  des peuples étrangers à la Chine par Ma Toan Lin. 1876. D’Hervey là giáo sư dạy tiếng Tàu tại Paris và có chân trong Viện Hàn Lâm Pháp .Ông là nguời đầu tiên đă hé nh́n thấy  sự thực khác với cái nh́n thông thường  của các học giả . Ông viết về học giả Klaproth cũng như các người đương thời  khi họ than phiền v́ thiếu tài liệu nói đến những dân đă vào nước Tàu trước , thế mà lại không nhận thấy là đă có khá nhiều rồi đó , trong quyển “ Văn hiến thông khảo ”.  Là v́ quá quen với quan niệm coi toàn nước Tàu này đă được chia ra như vậy từ lâu, ngay từ đời Mă Đoan Lâm , mà không ngờ là họ Mă  nói đến những dân bên ngoài  bờ cơi nước Tàu ( lúc ấy )  Chính tôi ( D’Hervey )  cũng bị lầm như vậy khi đọc đến phần dành cho các chi tộc miền Nam . Tôi cứ tưởng Nam là những miền thuộc Vân Nam hay bán đảo sông Hằng bên Ấn  Độ, ai ngờ Nam ở đây  lại là bờ sông Dương Tử  ở giữa nước Tàu, nơi ấy tôi thấy họ c̣n giữ được  một nửa địa bàn tổ và dần dần tôi mới nhận ra  sự giả tạo của cái nền thống nhất chính trị ( nước Tàu )   đă lừa gạt biết bao nhà nghiên cứu về Đông phương ”

 “ Sự thực là từ Đông sang Tây một miền nằm từ Bắc sông Dương Tử  mấy trăm dặm mà  trở xuống toàn là thổ dân  chưa hẳn suy phục Tàu, mà chỉ có mấy ông quan người Tàu cai trị . Phía Nam nữa  là những nước c̣n đứng nguyên vẹn, có vua và luật pháp riêng, thuộc chủng tộc riêng . Vua Tàu có phong tước ban ấn và bắt nạp một số cống phẩm  th́ chẳng qua là để che đậy những sự sát nhập hăo huyền .    Chứ thực ra th́ thế kỷ 13 nước Tàu chưa to bằng một nửa ngày nay, vả tuy đế quốc Tàu có lịch sử văn minh và thể chế lâu đời cả hàng 30 thế kỷ nhưng xét về diện tích và nền thống nhất như nay th́ kể là c̣n khá mới ( P . III.)

Ta có thể thấy chứng minh điều đó  khi họ Mă kể lại chuyện Tù trưởng của man Di tên là Hoàn Đản  đă mở rộng biên cương đến bờ sông Hoàng Hà  và đặt nền ngoại giao với triều đại Bắc Ngụy  là Hiếu Văn, niên hiệu Diên Hưng ( 471– 475 )  và nhận được chức “ Chính Nam tướng quân , Kinh Châu thứ sử Tương Dương vương ” .   Đó là chỗ ông D’Hervey nhận xét về địa bàn của chủng Bàn Hồ ăn tới bờ sông Hà , c̣n miền Nam th́ họ không đi qua  phía Quư Châu và miền Nam . Tù trưởng của chủng này tên là Hoàn Đản đóng đô ở Tương Dương ( hầu chắc là Hồ Bắc cách Dương Tử Giang 400 dặm ).Nước Tương Dương này không c̣n để dấu vết nào trong sử sách nhưng nó rộng hơn bất cứ nước chư hầu nào đời Chu. Sở dĩ họ đi với Bắc Nguỵ  là để đối địch với Tống  triều đang đóng đô ở Biện Phong ( nay là Khai Phong , phủ Hà Nam )  ( Mă 23 )  Sử liệu trên cho thấy rơ  biên cương Tàu vào thế kỷ thứ 6  hảy c̣n hẹp, sau này mở xuống dần dần  nhưng toàn bằng lối nạp cống, là thứ gây tốn kém cho Tàu nhiều, nên năm 1163 Tống Hiến Tôn đă băi bỏ việc triều cống và cấm người Tàu mua bán đất với người Man Dao ( Mă 32, xem thêm 34  ).

Trở lên là ít trang tôi trích dịch  từ bài tựa của bá tước D’Hervey.  Tuy không đồng ư với ông hết, nhưng dầu sao ông cũng gióng lên  một tiếng chuông để  pḥng sự tin tưởng quá đơn sơ vào nền thống nhất của nước Tàu mênh mông.

Sự thực th́ nó không mênh mông như người Tàu quen tưởng .

Bây giờ dẫn chứng học giả thứ hai  là ông Terrien De Lacouperie, ông là người có chân trong Hàn Lâm viện Anh , Pháp,Tàu và dạy các ngôn ngữ ở Đông Dương  tại đại học London , có trước tác nhiều, nhưng ở đây chỉ chú ư cách riêng đến quyển The languages of China before the Chinese. London 1887. Tái bản tại Đài Loan năm 1970. Trong quyển này tác giả đă phàn nàn về sự ít tài liệu  khi cần nghiên cứu về các dân đă đến cư ngụ nước Tàu  trước người Tàu . Lâu lâu sử Tàu dành cho họ vài chi tiết cách khinh thường . Người Tàu ngại sự nh́n nhận sự có mặt của những dân không phải là Tàu sống độc lập ngay trong giữa miền họ cai trị. Tuy họ không thể dấu sự kiện là họ đă xâm lăng , nhưng họ đă quen dùng những danh từ lớn , những tên địa dư rộng, để bịt mắt những độc gỉa không chú ư, hầu che đậy buổi sơ khai tương đối bé nhỏ của họ (  They have tried to the use of big werde and large geographical denominations, which blind the unwary readers to shield their comparatively small beginning.  p. 3 )  .

 

“ Muốn t́m hiểu dân đó  th́ chỉ c̣n cách đi ḍ vết tích, nhưng vết tích quá ít v́ cho tới nay người ta ít chú ư tới sự quan trọng lịch sử của các chủng tộc tiền Tàu trừ một hai chuyện gợi ṭ ṃ . tr. 140  ” Ông kết luận rằng: “ Niềm tin là nước Tàu vốn lớn lao  măi đă từ xưa và thường xuyên như thế chỉ là một huyền thoại. Trái hẳn lại đó là một việc mới xẩy ra về sau. Văn minh Tàu không phải tự nó sinh ra  nó mà là hậu qủa của sự thâu hoá. Việc thâu hoá th́ nay được nhiều người công nhận , c̣n thâu hoá tự đâu th́ xưa cho là phía Tây, nhưng càng về sau th́ càng đông người cho là tự Đông Nam . p. 4 ”.

Nguời thứ ba là ông Wolfram Eberhard  giáo sư đại học Californa, có dậy tại đại học Bắc Kinh  và là tác giả quyển : “ A history of China ” do đại học California xuất bản năm 1955. Ông viết : “  Ư kiến cho rằng chủng tộc Hán đă sản xuất ra  nền văn minh cao đại hoàn toàn tự lực do những tài năng đặc biệt của họ th́ nay đă không thể đứng vững, mà nó phải chịu cùng một số phận như những thuyết cho rằng họ đă thâu nhận của Tây Âu . Hiện nay nguời ta biết rằng  xưa kia không có một chủng tộc Tàu, cũng chẳng có đến cả người Tàu nữa , y như trước đây 2000 năm  không có người Pháp, người Suisse vậy . p..XIV .“ Nguời Tàu ” chỉ là sản phẩm của một sự pha trộn dần dần  theo một tiến tŕnh vừa phiền toái  vưà lâu dài của nhiều chi tộc khác, y như các dân của các nền văn hoá cao hơn vậy . p. XV.” Ông viết tiếp : “  Ta thấy rằng đă không có một nước Tàu văn minh c̣n chung quanh toàn là man rợ, nhưng chỉ có một quốc gia Tàu sống ổn thoả với các nước chung quanh cũng văn minh bằng, tuy theo đường lối khác ”

Xin nhắc qua lại rằng Ông Eberhard đă dạy học bên Tàu và đă để ra nhiều chục năm  nghiên cứu về phong tục, lễ lạy của các chi tộc mạn Nam  có ghi trong quyển Chinese festival  mà chúng tôi đă trưng trong quyển “ Triết lư cái Đ́nh ” . Trong đó tôi cũng có nhắc đến tài liệu của nhóm giáo sư đại học  Yale bên Mỹ do ông Herold Wiens đúc kết trong quyển “ Han Chinese expansion in South China 1967 , nên ở đây tôi không nói chi thêm mà chỉ nhắc  qua đến ư kiến của Conrady trong quyển China ( Berlin 1908 )  được Henry Maspéro nhắc tới trong quyển Chine Antique p. 17  đại để như sau :

Theo sử gia trước th́ cái nôi văn hoá Tàu nằm trong đồng bằng sông Vị và mạn Nam Sơn Tây , rồi tự đó tỏa ra vùng đồng bằng bên Đông  ( Sơn Đông ) .

Conrady cho rằng thuyết đó tuy được công nhận  v́ lâu đời nhưng thực ra  không có nền tảng vững. . Trái lại phải đặt nôi đó vào trung lưu sông Hoàng Hà  ( vùng Lạc Dương )  rồi từ đó toả ra Tây và Đông. Ông H. Maspéro cho là giả thuyết của ông Conrady đúng hơn thuyết xưa nhưng gặp khó khăn này là lúc ấy các vùng núi non miền Lạc Dương c̣n nằm trong tay Man Di, chẻ đôi miền trung nguyên ra. Đó là ư kiến Maspéro, nhưng tôi có nhận xét rằng :  sự hiện diện này không ngăn trở mà c̣n giúp vào việc cộng tác của văn hoá hai chủng tộc và hợp với khám phá mới  hơn như đă nói ở chương đầu , và do đó Lạc Thư  không thể là sông Lạc ở Thiểm Tây , mà phải là sông lạc ở Hà Nam, nơi có lu bù tên Lạc : Lạc Dương, Lạc Ấp, Lạc Thành. . . , nghĩa là đă ngấm sâu biểu lộ nơi phát xuất chính .

Sau đây là  số tác gỉả chú ư đến nghệ thuật nhưng cũng có nhiều nhận xét cùng chiều hướng .Trong quyển Civilisation  de l’Orient phần la Chine  ông René Grousset  viết : “ Đời sống người Tàu cổ rất hung dữ  và rất giống dân Mễ ây Cơ  trong việc coi thường mạng sống con người ”. Câu này chứng tỏ tính du mục ưa vơ biền của người Tàu thái cổ .

Sau đây là một sự phân biệt rất quan trọng đă được bà Paul David đua ra  trong quyển Arts et Styles de la  Chine, Larousse 1951 .“ Không nên nói nước Tàu mà phải nói những nước Tàu : có nước Tàu mạn Bắc gọi là Cathay , có nước Tàu mạn Nam gọi  là Manzi. Có Tàu xám mạn Bắc  mặc áo len lông thú, uống sữa. Có Tàu  xanh phương Nam mặc áo bông ăn gạo . Có Tàu đường sá, có Tàu  sông ng̣i, có Tàu xe ngựa, có Tàu thuyền bè”. p. 7 ”.Có thể nói thêm về nghệ thuật là có Tàu Thao thiết , có Tàu Quỳ Long , có Tàu Điểu Long , có Tàu Ngư Thú . Nhưng đây là vấn đề nghệ thuật dành lại cho một quyển riêng .

Trở lên là những tác giả mở đường  cho đề quyết đầu tiên  là người Lạc Việt  vào nước Tàu trước . . . Nhưng các tàc giả này dừng lại đấy và không một ai bước vào phần hai, là : Người Lạc Việt đă đặt nền cho Nho giáo sơ khai .Đề quyết động trời này  th́ chỉ có một tác giả giúp tôi vài nhận định sơ sài , đó là Marcel Granet .Ông theo phương pháp mới là t́m sự thực xuyên qua huyền thoại, rồi kiểm chứng bằng xă hội học. Đó là một phương pháp rất gần với phương pháp huyền sử của chúng tôi. Với cặp danh từ huyền sử tôi muốn nói lên  hai tính chất, một là huyển, hai là sử.

Về huyền th́ không là sử mà là lư tưởng  được diễn tả bằng các sơ nguyên tượng , nên gọi là huyền thoại. Huyền thoại có hai thứ  là thần thoại ( thần làm chủ ) và nhân thoại ( người làm chủ ) .  Đúng hơn là sơ nguyên tượng của nhân làm chủ . V́ thế mà huyền sử được dùng  những tài liệu mà sử kư không được dùng, thí dụ :

-  Lĩnh Nam trích quái.

-  Việt Điện u linh .

-  Liệt Tử.

-  Nam Hoa chân kinh .

-  Hoài Nam tử .

-  Trúc Thư kỷ niên.

-  Một số chương của Xuân Thu .

-  Ngô Việt Xuân Thu .

-  Thuỷ kinh chú .

-  Sơn Hải kinh.

 

và bao sách khác.   Đây là cả một cánh rừng cổ đại hoang vu mà huyền sử phải đi vào đặng t́m vết tích.  Nhưng đó là việc diệu vợi, v́ người Tàu đă phá huyền thoại hoặc bằng cách huỷ bỏ  hoặc đảo lộn thứ tự , đem râu ông lắp cằm bà .   Làm thế nào t́m đủ tài liệu, rồi sau đó làm thế nào để đọc ra được cái ẩn ư của người xưa. May thay ông M. Granet đă khởi công đi vào lối này , nên tôi nhờ được khá nhiều  do các công tŕnh của ông  như hai quyển Dances et Légendes và Fêtes et chansons .

 Người thứ hai là ông Paul Mus với quyển Việt Nam sociology d’une guerre .  Đây la quyển sách bàn về xă hội học cũng như văn hoá Việt Nam sâu sắc nhất mà tôi đọc được. Chương giúp tôi nh́n ra hướng Việt Nho hơn hết có lẽ là những trang 17 – 20.  Đại để ông cho rằng Việt Nam  có một cái bí quyết về sự độc lập, và cái bí quyết đó phải t́m ở đâu ?  Không ở trong địa thế, v́ địa thế bất lợi : Bắc bị Tàu chắn, Tây bị núi, Đông biển , chỉ c̣n mạn Nam th́ đă có người  chiếm cứ rồi và do những dân rất mạnh. Chứng cớ là trước kia người Chàm đă nhiều lần uy hiếp Việt Nam , nhưng cuối cùng đă bị Việt Nam tiêu diệt. Vậy người Việt học bí quyết  đó với Tàu chăng. Nhưng nếu học với Tàu th́ tại sao lại chống được cuộc đồng hoá của Tàu. Tại sao các dân ở Lưỡng Quảng, Quư Châu, Vân Nam gồm cả hàng mấy trăm chi tộc đă bị đồng hoá mà riêng Việt Nam từ bao thế kỷ vẫn lẩn tránh văn minh Tàu, hầu bảo vệ và duy tŕ nền văn hoá của họ. Nghĩa là người Việt mang trong ḿnh  những yếu tố của một nền văn hoá mạnh, và nơi biểu lộ nền văn hoá  chính là cái Làng. Phải, cái làng Việt Nam mới chính là di sản sống động nhất của nền văn hoá Việt nam. Nó khác với làng Tàu ở 3 điểm :

     1.- Ở chỗ b́nh quyền  : ai cũng có thể dự hàng kỳ mục . Làng Tàu trái lại là thị tộc từ trong cơ cấu nên dành quyền đó cho một họ .

     2 .- Thứ đến là b́nh sản  giữ được đến 20 – 26 % , c̣n Tàu nhiều khi 4 %  như cuối đời Tống là thí dụ.

     3 .- Tàu có rất nhiều công thương ( yếu tố du mục ) biểu lộ bằng sự có đông thị dân hơn hẳn Việt Nam . Chỉ Việt Nam mới hoàn toàn nông nghiệp, nên tinh thần nông  nghiệp sống mạnh bên Việt Nam hơn cả bên Tàu .

 Đó là mấy nét chính  có thể dùng làm tiêu điểm cho nhiều cuộc t́m kiếm nhất  là lúc  trở về nguồn gốc để t́m ấn tích Tổ tiên  xuyên qua huyền thoại. Tôi gọi vệc đó là huyền sử , và định nghĩa huyền sử là nền minh triết của dân tộc được diễn tả bằng những mảnh vụn của lịch sử.  Nói mảnh vụn v́ nó rải rác lộn xộn , lu mờ.

Vậy phải t́m ở đâu  : Thưa cả trong huyền thoại, cả trong Kinh Điển tức Tứ Thư Ngủ Kinh. Về loại này chúng tôi dùng hai bộ nổi tiếng  một là của James Legge gồm 5 quyển lớn  trong bộ Chinese classic 1872. Hai là của Couvreur trong bộ  Les Humanités d’Extrême Orient  ( Cathasia Paris 1951 ).  Những bộ bằng tiếng Latinh  chúng tôi cũng có nhưng chỉ để xem riêng chứ không trưng.  Và khi trưng chúng tôi theo hai nguyên tắc sau:   Dùng những bộ đứng đắn nhất.  Thứ đến nếu có bằng tiếng Việt th́ trưng theo bản Việt để giúp nguời đọc dễ t́m tài liệu .

 Có thể hỏi tại sao chúng tôi không dùng bản chữ Nho là v́ chúng tôi khởi nghiên cứu  khi ở Paris , nên chỉ có thể có sách Tây .  Đến sau nhận ra phương pháp làm việc của các tác giả Tây “ khoa học ”hơn Tàu nhiều, nên không nghĩ tới thay đổi làm ǵ. Nhất là những bản trên đều đầy đủ nguyên văn chữ Nho ..  Nhân tiện ở đây cũng nên nói về khả năng tư tưởng của người Tàu và Việt. . . , rất kém nên đọc chán quá .   Ban đầu tôi c̣n đọc qua  về sau không buồn rớ tới tác giả nào nữa . Bao nhiêu biểu tượng đă trở thành biểu hiệu rổng, nếu không là khung chở những suy luận nhảm. Đọc họ tôi có cảm tưởng như ông Keun nghĩ về những thợ Tàu rất giỏi nhưng không hiểu ǵ về nghệ thuật .

 Về sau tôi nhận ra nhiều học giả cũng nhận xét y như tôi nghĩ, thí dụ Keyserling  trong Journal 133 và Granet trong Socio.. 69 – 70 .  Phương pháp xă hội th́ mới được đưa vào , c̣n trước kia toàn là văn học kiểu chú sớ tầm chương đọc sao nổi . Thế là tạm xong phần huyền .

 Bây giờ đến phần sử th́ chúng tôi chỉ dùng của người Tàu  có hai tác giả  : một là Tư Mă Thiên và hai là Mă Đoan Lâm . Ngoài ra ít dùng các tác giả khác , phần v́ chưa t́m được tài liệu và th́ giờ nhưng nhất là  v́ không muốn nh́n theo lối người Tàu , bởi họ đă bị thiên kiến như chúng tôi sẽ trưng bằng chứng nơi khác, chỉ có vài tác giả chúng tôi dùng tạm như Mộng Văn Thông và Chu Cốc Thành .  Nhưng sau chúng tôi đă bổ khuyết bằng tài liệu của đại học Yale, nhất là của học giả Eberhard và Herold Wiens  đúc kết nhiều công tŕnh nghiên cứu khác. Ngoài ra các học gỉa quốc tế về Trung Hoa ( Sinologues ) th́ chúng tôi cũng t́m được phần lớn  như Joseph Needham  trong bộ Science et Civilisation in China . Cambridge University 1954 và H. G. Creel . La naissance de la Chine . Payot 1937. Nói tóm lại th́ chúng tôi cố dùng những tài liệu đúng đắn nhất được quốc tế thừa nhận.

 Như vậy bảo chúng tôi không coi sử ra ǵ là sai .

Chúng tôi nghĩ căn cứ trên bấy nhiêu tài liệu là đủ, v́ chỉ cần lư chứng cái nhiên  đă đủ đưa ra giả thuyết. C̣n chứng minh là việc làm dài hơi, nhưng dài hơi chưa hẳn là  cần lâu năm  v́ trong triết lư cũng như khoa học có những yếu tố quan trọng hơn  thời gian nhiều, thí dụ  cái nh́n trực thị mà đôi khi có người gặp được th́ đi mau hơn cả một hai ba đời dầy công mà thiếu nó .

 Có người lấy làm lạ tại sai tôi không dùng tài liệu của BEFEO. Xin thưa cũng có chứ nhưng ít thôi , không những v́ họ là người Pháp có thể thiên lệch ( nói chung , chứ có nhiều ngoại lệ như trường hợp các ông Tavernier, Briffault . . . ) nhưng nhất là v́ đối tượng của họ hầu hết rút gọn vào Đông Dương .  C̣n đối tượng của tôi là trận tuyến văn hoá bao la, dàn dài ra khắp miền Viễn Đông; bên kia là Hoa Hán, bên này là Viêm Việt , tức là toàn khối Nhung, Man, Di, Địch . . . . với một nền văn hoá phôi thai, mang tính chất nông nghiệp, mà đại biểu lúc xưa được  nhiều học giả công nhận là  Việt và cho tới nay  cũng c̣n được là thế ( Need I . 89 )  

Trở lên là những tài liệu tôi đă dùng, tất cả đều có giá trị quốc tế và nói chung là những tài liệu đă vượt giai đoạn ấu trĩ của Hoa học ( Sinologie ) .Vậy là tôi nói đường đường trên quốc tế , chứ không có chuyện nói thầm trong góc nhà Việt Nam đâu .  V́ thế ai muốn bác bỏ th́ cũng phải theo những tiêu chuẩn quốc tế về tài liệu lẫn phong thái và cần trước hết là t́m hiểu xem tác giả muốn nói cái chi đă.  Không hiểu điều đó mà  cũng phi bác bâng quơ th́ chỉ tổ làm mất cảm t́nh. Sau này ai bác bỏ được thuyết Việt Nho, th́ tôi cũng sẵn sàng từ bỏ, không một chút ngần ngại, bởi v́ nó chỉ là món phụ thoạt kỳ thuỷ được đưa vào v́ lư do hầu hết người đọc chưa hiểu triết thuyết an vi là ǵ, nên trong khi chờ đợi hảy dùng “ bốn món ăn chơi ” cái đă để cho triết thuyết an vi ngấm dần.  Khi đă ngấm th́ sẽ nhận ra triết thuyết an vi mới quan trọng hơn thập bội triết sử Việt Nho .  Bởi chưng cần triết lư phụng sự con người, c̣n triết đó bởi đâu phát xuất là vấn đề hết sức tuỳ phụ.  Có nó hay không có nó triết thuyết an vi vẫn toàn vẹn .  Thế nhưng sự vụ lại xẩy ra quá điều tác giả dự trù : hầu hết món ăn chơi này nên dùng đă đời rồi tráng miệng ra về luôn. Có kẻ th́ lại la lối ầm ỷ làm cho một số người th́ thầm với nhau  phen này Việt Nho xuống đất đen. Thế nhưng ầm ỷ mặc , cối cứ xay đều, và v́ đứng bên bờ duy sử mà ḥ với hét ( có độc gỉả viết cho chúng tôi như vậy )  th́ làm sao mà hiểu nổi để mà bác với bỏ. V́ thế tôi cứ để thuyết Việt Nho y nguyên  cho bầu khí văn học Việt Nam thêm sinh động, ít nhất nó cũng giúp cho nh́n được kỹ lượng hơn khuôn mặt của triết lư an vi.

 

 KIM ĐỊNH

 

Nguồn:  www.anviettoancau.net

 

 

 

 

 


Tặng Kim Âu


Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.


Thảo Đường Cư Sĩ.

 

SERVED IN A NOBLE CAUSE

 

 

 

Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence

of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...

Wednesday, June 19, 1996

 

CLIP RELEASED JULY 21/2015

https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg

  

 

US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL

http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807

BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10  (13.20 - 13.50)

 


Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn  ֎ Một Trang Lịch Sử

֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos

֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử  Video ֎ Secret Army Secret War Video

֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy

֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton

֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen

֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)

֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem

֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc

֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản

֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti

֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam

֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives

֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển

֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery

֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa

֎ Bách Việt  ֎ Lược Sử Thích Ca  ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn

֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales

֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download

֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress

֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge

֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt

֎ Top 10 Crime Rates  ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act

֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS

֎ Richest of The World ֎ Truman Committee   ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎

֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days

֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars

֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA

֎ VietUni ֎ Funny National Days  ֎ 1DayNotes 

 

Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 


 

Your name:


Your email:


Your comments: