.
CNBC .Fox .FoxAtl .OAN .CBS .CNN .VTV
.WhiteHouse .NationalArchives .FedReBank
.Fed Register .Congr Record .History .CBO
.US Gov .CongRecord .C-SPAN .CFR .RedState
.VideosLibrary .NationalPriProject .Verge .Fee
.JudicialWatch .FRUS .WorldTribune .Slate
.Conspiracy .GloPolicy .Energy .CDP .Archive
.AkdartvInvestors .DeepState .ScieceDirect
.NatReview .Hill .Dailly .StateNation .WND
-RealClearPolitics .Zegnet .LawNews .NYPost
.SourceIntel .Intelnews .Reuter .AP .QZ .NewAme
.GloSec .GloIntel .GloResearch .GloPolitics
.Infowar .TownHall .Commieblaster .Examiner
.MediaBFCheck .FactReport .PolitiFact .IDEAL
.MediaCheck .Fact .Snopes .MediaMatters
.Diplomat .News Link .Newsweek .Salon
.OpenSecret .Sunlight .Pol Critique .EpochTim
.N.W.Order .Illuminatti News.GlobalElite
.NewMax .CNS .DailyStorm .F.Policy .Whale
.Observe .Ame Progress .Fai .City .BusInsider
.Guardian .Political Insider .Law .Media .Above
.SourWatch .Wikileaks .Federalist .Ramussen
.Online Books .Breibart .Interceipt .PRWatch
.AmFreePress .Politico .Atlantic .PBS .WSWS
.N PublicRadio .ForeignTrade .Brookings .WTimes
.FAS .Millenium .Investors .ZeroHedge .DailySign
.Propublica .Inter Investigate .Intelligent Media
.Russia News .Tass Defense .Russia Militaty
.Scien&Tech .ACLU .Veteran .Gateway. DeepState
.Open Culture .Syndicate .Capital .Commodity
.DeepStateJournal .Create .Research .XinHua
.Nghiên Cứu QT .NCBiển Đông .Triết Chính Trị
.TVQG1 .TVQG .TVPG .BKVN .TVHoa Sen
.Ca Dao .HVCông Dân .HVNG .DấuHiệuThờiĐại
.BảoTàngLS.NghiênCứuLS .Nhân Quyền.Sài Gòn Báo
.Thời Đại.Văn Hiến .Sách Hiếm.Hợp Lưu
.Sức Khỏe .Vatican .Catholic .TS KhoaHọc
.KH.TV .Đại Kỷ Nguyên .Tinh Hoa .Danh Ngôn
.Viễn Đông .Người Việt.Việt Báo.Quán Văn
.TCCS .Việt Thức .Việt List .Việt Mỹ .Xây Dựng
.Phi Dũng .Hoa Vô Ưu .ChúngTa .Eurasia.
.NVSeatle .CaliToday .NVR .Phê Bình .Trái Chiều
.Việt Luận .Nam Úc .Người Dân .Buddhism
.Tiền Phong .Xã Luận .VTV .HTV .Trí Thức
.Dân Trí .Tuổi Trẻ .Express .Tấm Gương
.Lao Động .Thanh Niên .Tiền Phong .MTG
.Echo .Sài Gòn .Luật Khoa .Văn Nghệ .SOTT
.ĐCS .Bắc Bộ Phủ .Ng.TDũng .Ba Sàm .CafeVN
.Văn Học .Điện Ảnh .VTC .Cục Lưu Trữ .SoHa
.ST/HTV .Thống Kê .Điều Ngự .VNM .Bình Dân
.Đà Lạt * Vấn Đề * Kẻ Sĩ * Lịch Sử * Diễn Đàn *
.Tác Phẩm * Khào Cứu * Dịch Thuật * Tự Điển *
CÔNG ƯỚC
- Được thông qua tại Hội nghị các đại sứ
đặc mệnh toàn quyền tại Liên Hợp Quốc về vị thế của người tị nạn
và người không quốc tịch ngày 28/7/1951, được tổ chức theo Nghị
quyết số 429 (V) ngày 14/12/1950 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc,
- Có hiệu lực từ ngày 22/4/1954, theo
điều 43.
Lời nói đầu
Các quốc thành viên Công ước này,
Lưu ý rằng, Hiến chương Liên Hợp Quốc và
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người được Đại hội đồng Liên
hợp quốc thông qua ngày 10/12/1948 đã khẳng định nguyên tắc mọi
người đều được hưởng các quyền và tự do cơ bản, không có bất kỳ sự
phân biệt đối xử nào,
Lưu ý rằng, trong nhiều trường hợp, Liên
Hợp Quốc đã bày tỏ sự quan tâm sâu sắc đến những người tị nạn và
đã có những nỗ lực to lớn nhằm bảo đảm cho người tị nạn được hưởng
các quyền và tự do cơ bản này ở mức độ rộng rãi nhất có thể được,
Lưu ý rằng, cần thiết phải sửa đổi và hợp
nhất những thoả thuận quốc tế trước đó liên quan đến vị thế của
người tị nạn và mở rộng phạm vi và sự bảo vệ người tị nạn trong
các văn kiện trước đó bằng một thoả thuận mới,
Lưu ý rằng, việc cho phép tị nạn có thể
đặt ra những gánh nặng quá mức với những quốc gia nhất định, và
rằng, một giải pháp phù hợp cho vấn đề mà đã được Liên Hợp Quốc
nhìn nhận là có phạm vi và tính chất quốc tế, do đó, không thể đạt
được nếu không có sự hợp tác quốc tế,
Bày tỏ mong muốn rằng, tất cả các quốc
gia, trên cơ sở thừa nhận tính chất nhân đạo và xã hội của vấn đề
người tị nạn, sẽ làm tất cả những gì có thể trong phạm vi quyền
hạn của mình để ngăn chặn không cho vấn đề này gây nên sự căng
thẳng giữa các quốc gia,
Ghi nhớ rằng, Cao uỷ Liên Hợp Quốc về
người tị nạn được giao nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các công
ước quốc tế về bảo vệ người tị nạn, và thừa nhận rằng, các biện
pháp có hiệu quả được đưa ra để giải quyết vấn đề này sẽ phụ thuộc
vào sự hợp tác giữa các quốc gia với Cao uỷ,
Đã nhất trí về các điều khoản sau:
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Định nghĩa "người tị nạn".
A- Nhằm những mục đích của Công ước này,
khái niệm "người tị nạn" áp dụng cho bất kỳ người nào mà:
I. Được công nhận là người tị nạn theo
các Thoả ước ngày 12/5/1926 và ngày 30/6/1928 hoặc theo các Công
ước ngày 28/10/1933 và ngày 10/2/1938, Nghị định thư ngày
14/9/1939 hoặc theo Hiến chương của Tổ chức người tị nạn quốc tế;
Các quyết định và tính không hợp lệ do Tổ
chức người tị nạn quốc tế ban hành trong giai đoạn hoạt động của
Tổ chức này sẽ không gây trở ngại cho việc công nhận vị thế người
tị nạn của những người hội đủ các điều kiện ghi trong đoạn 2 của
mục này;
2. Do kết quả của các sự kiện xảy ra
trước ngày 01/01/1951, và do sự sợ hãi có cơ sở là sự bị ngược đãi
vì những lý do chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, hoặc do là thành viên
của một nhóm xã hội cụ thể nào đó, hay vì quan điểm chính trị,
đang ở ngoài đất nước mà người đó có quốc tịch và không thể, hoặc,
do sự sợ hãi như vậy, không muốn tiếp nhận sự bảo vệ của quốc gia
đó; hoặc người không có quốc tịch đang sống ở ngoài quốc gia mà
trước đó hä đã từng cư trú do kết quả của những sự kiện đó mà
không thể, hoặc do sự sợ hãi, mà không muốn trở lại quốc gia đó.
Trong trường hợp một người có hai quốc
tịch, khái niệm "quốc gia của người có quốc tịch" có nghĩa là một
trong các quốc gia trong đó người ấy là công dân, và một người sẽ
không được coi là thiếu sự bảo vệ của quốc gia mà người đó có quốc
tịch, nếu thiếu lý do hợp lệ dựa trên sự sợ hãi có căn cứ khiến
cho người đó không tận dụng sự bảo vệ của một trong những quốc gia
mà người đó là công dân.
B- Theo các mục đích của Công ước này,
cụm từ "các sự kiện xảy ra trước ngày 1/1/1951" ghi trong điều 1,
mục A sẽ được hiểu là:
a- "Các sự kiện xảy ra ở Châu Âu trước
ngày 1/1/1951" hay
b- "Các sự kiện xảy ra ở Châu Âu hoặc nơi
khác trước ngày 1/1/1951", và mỗi quốc gia tham gia Công ước sẽ
phải tuyên bố vào lúc ký, phê chuẩn hoặc gia nhập, để xác định rõ
bối cảnh nào mà quốc gia ấy áp dụng để phục vụ cho mục đích thực
thi các nghĩa vụ của mình theo Công ước này.
c- Bất kỳ quốc gia nào tham gia Công ước
mà đã chấp nhận sự thay đổi ở điểm (a) đều có thể mở rộng các
nghĩa vụ của mình vào bất kỳ thời điểm nào tới quy định ở điểm (b)
bằng cách gửi một văn bản thông báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
C- Công ước này sẽ không được áp dụng với
bất kỳ người nào nằm trong các điều kiện ghi trong mục A, nếu:
1- Người ấy tự nguyện sử dụng lại sự bảo
vệ của quốc gia mà mình mang quốc tịch; hoặc
2- Sau khi mất quốc tịch, chính người ấy
đã xin nhập lại được; hoặc
3- Người ấy đã nhập quốc tịch mới và được
quốc gia mình mang quốc tịch bảo vệ; hoặc
4- Người ấy đã tự nguyện tái định cư ở
quốc gia mà người đã rời đi, hoặc quốc gia bên ngoài mà người ấy
vẫn còn sợ bị ngược đãi; hoặc
5- Do các hoàn cảnh có liên quan mà theo
đó, việc người ấy được công nhận là tị nạn không còn tồn tại nữa,
và người ấy không thể cứ từ chối không tiếp nhận sự bảo vệ của
quốc gia mà mình mang quốc tịch nữa;
Quy định ở đoạn này sẽ không áp dụng với
những người tị nạn nằm trong mục A(1) của điều này, trừ khi người
đó có thể dẫn ra được những lý do có tính thuyết phục minh chứng
cho việc từ chối không sử dụng sự bảo vệ của quốc gia mà mình mang
quốc tịch là do hậu quả của sự ngược đãi trước đó;
6- Là người không có quốc tịch, nhưng do
các hoàn cảnh có liên quan mà dựa vào đó người ấy được công nhận
là người tị nạn không còn tồn tại nữa, và người ấy đã có thể trở
về quốc gia mà trước đó mình đã sinh sống;
Quy định của đoạn này sẽ không áp dụng
với những người tị nạn nằm trong mục A (1) của điều này, trừ khi
người đó có thể dẫn ra được những lý do cho việc từ chối không trở
về quốc gia mà trước kia người đó đã sinh sống là do hậu quả của
sự ngược đãi trước đó.
D- Công ước này sẽ không áp dụng với
những người tị nạn nào mà hiện tại đang nhận được sự bảo trợ hay
sự giúp đỡ của các cơ quan hay tổ chức khác của Liên Hợp Quốc mà
không phải là Cao uỷ Liên Hợp Quốc về người tị nạn.
Khi vì lý do nào đó sự bảo trợ ấy đã chấm
dứt mà hoàn cảnh của những người đó vẫn chưa được giải quyết dứt
khoát theo các nghị quyết có liên quan đã được Đại hội đồng Liên
Hợp Quốc thông qua, thì những người này nghiễm nhiên có quyền được
hưởng sự bảo vệ của Công ước này.
E- Công ước này sẽ không áp dụng với
những người nào được nhà đương cục của quốc gia mà người đó đang
cư trú công nhận là có các quyền và nghĩa vụ gắn với việc nhập
quốc tịch của quốc gia ấy.
F- Các điều khoản của Công ước này sẽ
không áp dụng với bất kỳ người nào mà có những lý do thực sự để có
thể khẳng định rằng:
a- Người đó đã phạm tội chống lại hoà
bình, tội ác chiến tranh hay tội ác chống nhân loại, như đã được
xác định trong các văn bản pháp luật quốc tế được xây dựng để đề
ra các quy định liên quan tới những tội ác ấy;
b- Người đó đã phạm những tội ác nghiêm
trọng không liên quan đến chính trị bên ngoài quốc gia đang tị nạn
trước khi người đó được quốc gia công nhận là người tị nạn;
c- Người đó đã có những hành động trái
với các mục đích và nguyên tắc của Liên Hợp Quốc.
Điều 2. Các nghĩa vụ phổ biến
Người tị nạn nào cũng phải có những nghĩa
vụ đối với quốc gia mà đang cưu mang họ, cụ thể là phải tuân thủ
các luật, quy định cũng như các biện pháp quy định để duy trì trật
tự công cộng.
Điều 3. Không phân biệt đối xử
Các quốc gia thành viên Công ước phải áp
dụng các điều khoản của Công ước đối với những người tị nạn mà
không có sự phân biệt đối xử về chủng tộc, tôn giáo hay nguồn gốc
dân tộc.
Điều 4. Tín ngưỡng
Các quốc gia thành viên Công ước phải đối
xử với những người tị nạn sống trên lãnh thổ của mình ít nhất cùng
với điều kiện thuận lợi tương tự như với công dân của họ liên
quan đến vấn đề tự do thực hành tín ngưỡng và tự do giáo dục tín
ngưỡng cho con cái họ.
Điều 5. Các quyền lợi được ban cấp ngoài
Công ước này
Không một điều nào trong Công ước này làm
tổn hại đến những quyền lợi mà Các quốc gia thành viên Công ước
này ban cấp cho người tị nạn mà được quy định trong các văn bản
pháp luật khác, ngoài Công ước này.
Điều 6. Khái niệm "trong những hoàn cảnh
giống nhau"
Theo mục đích của Công ước này, khái niệm
"trong những hoàn cảnh giống nhau" hàm nghĩa là bất kỳ yêu cầu nào
(kể cả những yêu cầu xin kéo dài thời gian và điều kiện lưu trú
hay cư trú) mà một cá nhân nào đó phải đáp ứng để được hưởng các
quyền có liên quan, nếu người ấy không phải là người tị nạn thì
cũng phải thực hiện, trừ những yêu cầu mà do tính chất của chúng,
người tị nạn không có khả năng hoàn thành.
Điều 7. Việc miễn trừ khỏi nguyên tắc
tương hỗ
1- Trừ khi Công ước này chứa đựng những
khoản điều khoản thuận lợi hơn, một quốc gia tham gia Công ước sẽ
phải đối xử với những người tị nạn như với những người nước
ngoài.
2- Sau giai đoạn cư trú 3 năm, tất cả
những người tị nạn sẽ được hưởng sự miễn trừ việc áp dụng nguyên
tắc tương hỗ luật pháp trên lãnh thổ của Các quốc gia thành viên
Công ước này.
3- Mỗi quốc gia tham gia Công ước sẽ tiếp
tục ban cấp cho người tị nạn những quyền và lợi ích mà họ đã được
hưởng, trong trường hợp không có sự tương hỗ pháp luật, vào thời
điểm mà Công ước này có hiệu lực đối với quốc gia đó.
4- Các quốc gia thành viên Công ước sẽ
xem xét theo chiều hướng có lợi khả năng ban cấp cho những người
tị nạn, nếu thiếu sự tương hỗ pháp luật, những quyền và lợi ích mà
họ đã được hưởng, phù hợp với các khoản 2 và 3, và mở rộng sự miễn
trừ áp dụng nguyên tắc tương hỗ pháp luật đối với những người tị
nạn không hội đủ những điều kiện ghi trong các khoản 2 và 3.
5. Các quy định trong các khoản 2 và 3 áp
dụng cho cả các quyền và lợi ích được nói đến trong các điều 13,
18, 19, 21, 22 của Công ước này và các quyền và lợi ích khác mà
Công ước này không quy định.
Điều 8. Việc miễn các biện pháp ngoại lệ
Các quốc gia thành viên Công ước sẽ không
áp dụng những biện pháp ngoại lệ mà có thể sử dụng để chống lại
một người, hay tài sản hoặc lợi ích của những kiều dân của một
nước khác, đối với những người tị nạn mà về mặt chính thức là công
dân của quốc gia là đối tượng như vậy, chỉ bởi lý do họ là công
dân của nước ấy. Nếu luật pháp của quốc gia tham gia Công ước
không cho phép áp dụng nguyên tắc phổ biến quy định trong điều này
thì trong những trường hợp cụ thể, quốc gia đó cần phải quy định
những ngoại lệ cho những người tị nạn như vậy.
Điều 9. Các biện pháp tình thế
Khi có chiến tranh hay trong những hoàn
cảnh nghiêm trọng và ngoại lệ khác, không một điều nào trong Công
ước này ngăn cản một quốc gia tham gia Công ước không được thực
hiện những biện pháp tình thế mà quốc gia đó cho là hệ trọng với
nền an ninh quốc gia, mà áp dụng đối với một người nào đó đang chờ
việc xác minh của quốc gia thành viên để khẳng định rằng người đó
có thực sự là người tị nạn hay không, cũng như việc tiếp tục các
biện pháp tình thế nếu được coi là cần thiết đối với trường hợp
của người đó để bảo đảm lợi ích của an ninh quốc gia.
Điều 10. Tính liên tục của sự cư trú
1- Nơi mà một người tị nạn buộc phải ra
đi trong chiến tranh thế giới thứ hai và bị chuyển đến lãnh thổ
của một quốc gia tham gia Công ước và là người thường trú ở đó,
thì thời gian bị cưỡng bức phải cư trú ấy sẽ phải được coi là thời
gian cư trú hợp pháp của người đó để đảm bảo lợi ích của an ninh
quốc gia.
Điều 10. Tính liên tục của sự cư trú
1- Trong trường hợp một người tị nạn
buộc phải ra đi trong chiến tranh thế giới thứ hai và bị chuyển
đến lãnh thổ của một quốc gia tham gia Công ước, và đang cư trú ở
đó, thì giai đoạn phải cư trú bắt buộc ấy phải được coi là thời
gian cư trú hợp pháp của họ ở nước đó.
2- Trong trường hợp một người tị nạn bị
buộc phải ra đi khỏi lãnh thổ của một quốc gia tham gia Công ước
trong chiến tranh thế giới thứ hai và đã trở lại cư trú ở nước đó
trước thời điểm có hiệu lực của Công ước, thì thời gian cư trú
trước và sau sự bắt buộc phải ra đi đó sẽ được xem như là một giai
đoạn liên tiếp, không gián đoạn, vì các mục đích cần thiết có liên
quan.
Điều 11. Thuỷ thủ tị nạn
Trong trường hợp những người tị nạn là
những người phục vụ thường xuyên trong đoàn thuỷ thủ của các tầu
thuỷ mang quốc kỳ của quốc gia tham gia Công ước, thì quốc gia ấy
sẽ phải xem xét với sự thiện cảm đối với việc họ xin định cư trên
lãnh thổ của mình, và với việc cấp giấy phép đi lại hay việc nhận
họ tạm thời vào lãnh thổ của quốc gia mình, đặc biệt để nhằm mục
đích tạo điều kiện cho họ định cư tại một nước khác.
Chương II
VỊ THẾ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI TỊ NẠN
Điều 12. Vị thế cá nhân
1- Vị thế cá nhân của một người tị nạn sẽ
được điều chỉnh bởi pháp luật của quốc gia nguyên quán của người
ấy, hay, nếu người ấy không có nguyên quán, thì bởi pháp luật của
quốc gia mà người ấy đang cư trú.
2- Các quyền lợi mà trước đó người tị nạn
ấy có và phụ thuộc vào vị thế cá nhân, cụ thể là các quyền lợi gắn
với hôn nhân, phải được quốc gia tham gia Công ước tôn trọng và
bảo đảm thực hiện, nếu cần thiết, theo đúng các quy tắc mà luật
pháp quốc gia đó yêu cầu, với điều kiện là quyền lợi đang nói đến
được luật pháp quốc gia mà người đã không phải là người tị nạn
công nhận.
Điều 13. Động sản và bất động sản
Các quốc gia thành viên Công ước phải đối
xử với người tị nạn với sự thuận lợi trong chừng mực có thể được,
và trong bất kỳ trường hợp nào cũng không kém ưu ái hơn so với
những thuận lợi dành cho người nước ngoài trong cùng hoàn cảnh,
trong các vấn đề về sở hữu bất động sản, động sản và các quyền lợi
khác có liên quan đến các vấn đề đó, và trong những vấn đề liên
quan đến thuê mướn và các hợp đồng có quan hệ tới bất động sản và
động sản.
Điều 14. Tác quyền về nghệ thuật và sở
hữu trí tuệ
Đối với việc bảo vệ sở hữu công nghiệp,
chẳng hạn như các phát minh, các đồ án thiết kế hay mô hình, các
biểu tượng giao dịch, tên giao dịch, và việc bảo vệ các quyền liên
quan đến các tác phẩm văn học, các công trình khoa học và nghệ
thuật, người tị nạn sẽ được hưởng sự bảo vệ giống như với những
công dân của quốc gia mà người ấy đang cư trú. Trong lãnh thổ của
một quốc gia thành viên khác của Công ước, người ấy cũng sẽ được
ban cấp sự bảo vệ giống như với những công dân của quốc gia mà
người đó đang cư trú.
Điều 15. Quyền lập hội
Đối với quyền thành lập, tham gia vào các
hiệp hội và các nghiệp đoàn phi chính trị và không vụ lợi thì Các
quốc gia thành viên Công ước phải dành sự đối xử ưu ái ở mức cao
nhất đối với những người tị nạn cư trú hợp pháp trên lãnh thổ của
quốc gia mình như họ đã đối xử với những công dân nước ngoài trong
cùng hoàn cảnh.
Điều 16. Quyền tiếp cận với toà án
1- Người tị nạn được quyền tiếp cận tự do
với các toà án tư pháp trên lãnh thổ của tất cả Các quốc gia thành
viên Công ước.
2- Người tị nạn phải được đối xử ngang
bằng với công dân của nước mà họ đang cư trú trong những vấn đề
liên quan đến việc tiếp cận với toà án, kể cả việc tiếp cận sự hỗ
trợ pháp lý.
3- Người tị nạn ở những quốc gia không
phải là quốc gia mà họ đang cư trú được đối xử giống như những
người có quốc tịch của quốc gia mà người đó đang cư trú, liên quan
đến những vấn đề được nói đến trong khoản 2 điều này.
Chương III
VIỆC LÀM MANG LẠI LỢI TỨC
Điều 17. Việc làm công ăn lương
1- Các quốc gia thành viên Công ước phải
dành sự đối xử thuận lợi ở mức cao nhất cho những người tị nạn cư
trú hợp pháp trên lãnh thổ của quốc gia, tương tự như các điều
kiện được dành cho các công dân nước ngoài trong những hoàn cảnh
tương tự, liên quan đến quyền tham gia vào các việc làm công ăn
lương.
2- Trong bất kỳ trường hợp nào, các biện
pháp hạn chế áp đặt cho những người nước ngoài hoặc cho công việc
của những người nước ngoài để bảo vệ thị trường lao động trong
nước sẽ không được áp dụng với người tị nạn mà đã được miễn áp
dụng những biện pháp hạn chế đó vào thời điểm mà Công ước này có
hiệu lực với quốc gia có liên quan, hoặc những người mà đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a- Đã cư trú ở quốc gia đó 3 năm;
b- Có vợ hoặc chồng mang quốc tịch của
quốc gia mà mình đang cư trú. Người tị nạn không được hưởng lợi
thế của điều khoản này nếu như người đó đã ly hôn.
c- Có một con hoặc nhiều hơn mang quốc
tịch của quốc gia mà mình đang cư trú.
3- Các quốc gia thành viên Công ước sẽ
xem xét một cách có thiện cảm để hợp nhất các quyền của tất cả
những người tị nạn liên quan đến việc làm mang lại lợi tức với các
quyền về việc làm của công dân nước họ, và đặc biệt là với những
người tị nạn đã vào lãnh thổ của họ theo các chương trình tuyển mộ
lao động hoặc theo các chương trình nhập cư.
Điều 18. Việc làm tự làm chủ
Các quốc gia tham gia Công ước phải đối
xử với người tị nạn với sự thuận lợi trong chừng mực có thể, và
trong bất kỳ trường hợp nào cũng không kém ưu ái hơn so với đối xử
với những người nước ngoài trong cùng hoàn cảnh, về quyền tham
gia theo cách tự làm chủ vào các lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại và thành lập các công ty
thương mại, công nghiệp.
Điều 19. Các ngành nghề tự do
1- Mỗi quốc gia tham gia Công ước phải
công nhận văn bằng của người tị nạn đang sinh sống hợp pháp trong
lãnh thổ của mình khi các văn bản này đã được các cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia đó công nhận, và khi họ có nhu cầu hành nghề tự
do thì phải đối xử với họ thuận lợi trong chừng mực có thể, trong
bất kỳ trường hợp nào cũng không được đối xử với họ kém ưu ái hơn
so với những người nước ngoài trong cùng hoàn cảnh.
2- Các quốc gia thành viên Công ước sẽ sử
dụng những cố gắng tối đa phù hợp với luật pháp và hiến pháp của
quốc gia mình để đảm bảo sự định cư của những người tị nạn trên
các lãnh thổ không phải là lãnh thổ độc lập, mà trong các mối quan
hệ quốc tế, các quốc gia đó có trách nhiệm quản lý.
Chương IV
PHÚC LỢI
Điều 20. Khẩu phần
Tại nước nào mà hệ thống phân phối theo
nhân khẩu còn được duy trì mà hệ thống này áp dụng cho phần lớn
dân số và điều tiết sự phân phối chung các sản phẩm cung cấp còn
thiếu, thì người tị nạn phải được đối xử giống như những công dân
ở nơi đó.
Điều 21. Nhà ở
Đối với nhà ở, Các quốc gia thành viên
Công ước, trong chừng mực mà vấn đề bị ràng buộc bởi pháp luật hay
các quy định hay lệ thuộc vào sự kiểm soát của các cơ quan nhà
nước, sẽ phải đối xử với người tị nạn đang sinh sống trên lãnh thổ
của mình trong một chừng mực ưu ái có thể và, trong bất kỳ trường
hợp nào, cũng không được đối xử với họ ít ưu ái hơn so với người
nước ngoài có cùng hoàn cảnh.
Điều 22. Giáo dục công cộng
1- Các quốc gia thành viên Công ước phải
đối xử với người tị nạn giống như với công dân nước mình trong
lĩnh vực giáo dục tiểu học.
2- Các quốc gia thành viên Công ước phải
đối xử với người tị nạn ưu ái trong chừng mực có thể và, trong bất
kỳ trường hợp nào, cũng không được đối xử với họ kém ưu ái hơn so
với những người nước ngoài có cùng hoàn cảnh, trong lĩnh vực giáo
dục bên ngoài lĩnh vực giáo dục tiểu học, cụ thể đối với cơ hội
tiếp cận với học tập, nghiên cứu, công nhận bằng cấp, chứng chỉ
của các trường học nước ngoài, việc miễn học phí và cấp học bổng.
Điều 23. Cứu trợ của nhà nước
Các quốc gia thành viên Công ước phải đối
xử với những người tị nạn đang sinh sống hợp pháp trong lãnh thổ
của họ giống như những công dân của nước mình trong việc cứu trợ
và hỗ trợ của nhà nước.
Điều 24. Luật lao động và an ninh xã hội
Các quốc gia thành viên Công ước phải đối
xử với những người tị nạn đang sinh sống hợp pháp trong lãnh thổ
của họ giống như với công dân của nước mình trong những vấn đề
sau đây:
a- Những vấn đề do luật pháp hay các quy
định chi phối hay bị lệ thuộc vào sự kiểm soát của các cơ quan
hành chính như: sự trả công, giờ làm việc, sự thoả thuận làm việc
thêm giờ, nghỉ phép được trả lương, tuổi lao động tối thiểu, thực
tập và huấn luyện, công việc của phụ nữ và công việc của thanh
thiếu niên, quyền thoả ước tập thể;
b- An sinh xã hội (các quy định pháp lý
liên quan đến trợ cấp tai nạn nghề nghiệp, các bệnh nghề nghiệp,
sinh đẻ, ốm đau, tàn tật, tuổi già, tử vong, thất nghiệp, trách
nhiệm gia đình và bất kỳ một sự rủi ro nào khác mà theo luật pháp
hay quy định của quốc gia đó sẽ được chương trình an sinh xã hội
bảo hiểm), chỉ phụ thuộc vào những hạn chế sau đây:
- Có thể có những thoả thuận phù hợp để
duy trì các quyền đã có và những quyền sẽ có trong quá trình;
- Luật pháp và những quy định của quốc
gia mà người tị nạn đang cư trú có thể quy định những sự thoả
thuận đặc biệt liên quan đến các khoản trợ cấp và các phần trợ cấp
có thể trả toàn bộ được bằng quỹ của nhà nước, và liên quan đến
những khoản trợ cấp cho những người không hội nhập đủ các điều
kiện đóng góp theo quy định để cấp một khoản lương hưu.
2- Quyền bồi thường cho sự tử vong của
người tị nạn do kết quả của việc bị chấn thương trong khi đang làm
việc hay do kết quả của bệnh nghề nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng,
cho dù người hưởng lợi cư trú ở ngoài lãnh thổ của quốc gia tham
gia Công ước.
3. Các quốc gia thành viên Công ước phải
mở rộng cho những người tị nạn được hưởng các lợi ích từ những
thoả thuận, kể cả những sự thoả thuận giữa họ, hay những sự thoả
thuận có thể được cam kết giữa họ trong tương lai, liên quan đến
việc duy trì những quyền đã có và các quyền sẽ có trong quan hệ
tới vấn đề an sinh xã hội, mà chỉ bị lệ thuộc vào các điều kiện áp
dụng cho những công dân thuộc các quốc gia ký kết các hiệp định
được nói đến.
4. Các quốc gia thành viên Công ước phải
xem xét một cách có thiện cảm đối với việc mở rộng trong chừng mực
có thể cho những người tị nạn được hưởng những lợi ích của các
thoả thuận tương tự mà bất kỳ lúc nào cũng có thể có hiệu lực giữa
Các quốc gia thành viên Công ước và các quốc gia chưa tham gia
Công ước.
Chương V
CÁC BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH
Điều 25. Hỗ trợ hành chính
1- Khi việc thực thi mét quyền của một
người tị nạn thông thường cần sự giúp đỡ của các nhà chức trách
nước ngoài mà người tị nạn đã không thể trông cậy vào sự giúp đỡ
của họ được, thì các nước tham gia Công ước mà người tị nạn đã
đang cư trú phải sắp xếp để các cơ quan nước mình hoặc một cơ quan
quốc tế giúp đỡ người đó.
2. Cơ quan, hoặc các nhà đương cục được
nói đến ở khoản 1 điều này, sẽ phải chuyển hoặc tác động để
chuyển, dưới sự giám sát của mình, tới những người tị nạn các tài
liệu hoặc chứng nhận như đã thường được chuyển cho người nước
ngoài bởi hoặc thông qua các nhà đương cục trong nước.
3- Các tài liệu hoặc chứng nhận được
chuyển như vậy sẽ có giá trị như các văn kiện chính thức được
chuyển cho người nước ngoài bởi hoặc thông qua các nhà đương cục
trong nước, và sẽ được tin tưởng ở trong trường hợp thiếu chứng cứ
phản bác.
4- Tuỳ thuộc vào sự đối xử ngoại lệ có
thể được ban cấp cho những người nghèo khổ, cụ thể đặt ra các
khoản lệ phí cho những dịch vụ được đề cập trong điều này, nhưng
các khoản lệ phí này phải vừa phải, tương xứng với những khoản lệ
phí thu của công dân trong nước cho những dịch vụ tương tự.
5. Các điều khoản ghi trong điều này sẽ
không làm phương hại đến các quy định ở các điều 27, 28.
Điều 26. Tự do đi lại
Mỗi quốc gia tham gia Công ước phải cho
những người tị nạn đang sinh sống trong lãnh thổ của mình quyền
lựa chọn nơi cư trú và tự do đi lại trên lãnh thổ nước mình, tuân
theo những quy định có thể áp dụng cho những người nước ngoài có
cùng hoàn cảnh.
Điều 27. Thẻ căn cước
Các quốc gia thành viên Công ước phải cấp
căn cước cho bất kỳ người tị nạn nào không có giấy tờ tuỳ thân hợp
lệ đang ở trong lãnh thổ quốc gia họ.
Điều 28. Các giấy tờ đi lại
Các quốc gia thành viên Công ước phải cấp
cho những người tị nạn đang sinh sống hợp pháp trong lãnh thổ của
họ những giấy tờ để có thể đi ra ngoài lãnh thổ nước mình, trừ
khi các lý do về an ninh quốc gia hay trật tự công cộng không cho
phép, và các điều khoản ghi trong danh mục của Công ước này sẽ
được áp dụng theo những giấy tờ đó. Các quốc gia thành viên Công
ước có thể cấp giấy tờ đi lại như vậy cho bất kỳ người tị nạn nào
khác trong lãnh thổ của họ, đặc biệt là họ phải xem xét một cách
có thiện cảm việc cấp phát giấy tờ đi lại như vậy cho những người
tị nạn trong lãnh thổ của họ mà không có khả năng nhận được giấy
tờ đi lại từ quốc gia mà họ là công dân hợp pháp.
2. Các giấy tờ đi lại cấp cho người tị
nạn theo các thoả thuận quốc tế trước đó của các nước thành viên
sẽ được Các quốc gia thành viên Công ước công nhận và đối xử như
chúng đã được cấp theo các quy định ghi trong điều này.
Điều 29. Những chi phí tài chính
1- Các quốc gia thành viên Công ước sẽ
không được áp đặt với người tị nạn những nhiệm vụ, những chi phí
hay tiền thuế dưới bất kỳ hình thức nào mà khác hoặc cao hơn so
với những nhiệm vụ, những chi phí hay tiền thuế được hoặc có thể
được thu từ những công dân của nước họ trong những tình huống
tương tự.
2- Không một điểm nào trong đoạn trên
liên quan đến người tị nạn có tác dụng ngăn cản việc áp dụng luật
pháp và những quy định liên quan đến những chi phí cho việc cấp
giấy tờ hành chính, kể cả chứng minh thư, cho những người nước
ngoài.
Điều 30. Chuyển dịch tài sản
1- Phù hợp với luật pháp và các quy định
của quốc gia mình, một quốc gia tham gia. Công ước phải cho phép
những người tị nạn chuyển dịch những tài sản mà họ đã mang vào
lãnh thổ quốc gia đó sang lãnh thổ một nước khác mà họ đã được
nhận cho tái định cư.
2- Một Các quốc gia thành viên Công ước
phải xem xét một cách có thiện cảm đơn của người tị nạn xin phép
chuyển dịch tài sản tới bất kỳ chỗ nào cần thiết cho việc tái định
cư ở một quốc gia khác mà họ đã được thu nhận.
Điều 31. Những người tị nạn sinh sống bất
hợp pháp trong quốc gia mà mình đang tị nạn
1- Cho dù những người tị nạn đi vào hay
có mặt bất hợp pháp ở lãnh thổ quốc gia, Các quốc gia thành viên
Công ước cũng không được áp dụng bất kỳ hình phạt nào đối với
những người đến trực tiếp từ một lãnh thổ nơi mà đời sống và sự tự
do của họ bị đe doạ theo khoản 2 điều 1, nếu như họ đi vào hoặc có
mặt trong lãnh thổ của các quốc gia ấy mà không được phép, miễn là
họ trình diện ngay lập tức với nhà đương cục và chỉ ra nguyên nhân
hợp lý cho việc đi vào hay có mặt bất hợp pháp của họ.
2- Các quốc gia thành viên Công ước không
được áp dụng những hạn chế đối với việc đi lại của người tị nạn
ấy, trừ những trường hợp cần thiết và những hạn chế này sẽ chỉ
được áp dụng cho đến khi vị thế của họ ở trong nước được hợp thức
hoá, hoặc họ đã được một quốc gia khác thu nhận. Các quốc gia
thành viên Công ước phải cho phép những người tị nạn ấy một khoảng
thời gian hợp lý và tất cả những phương tiện cần thiết để có được
sự thu nhận của quốc gia khác.
Điều 32. Trục xuất
1- Các quốc gia thành viên Công ước không
được trục xuất người tị nạn đang ở một cách hợp pháp trong lãnh
thổ của mình, ngoại trừ những lý do về an ninh quốc gia hay trật
tự công cộng.
2- Việc trục xuất một người tị nạn như
vậy sẽ phải được quyết định phù hợp với thủ tục luật pháp. Trừ khi
có lý do cấp bách của an ninh quốc gia yêu cầu, người tị nạn sẽ
được phép đệ trình chứng cứ làm sáng tỏ về mình, và được kháng
nghị hay được phép trình bày mục đích này trước nhà đương cục có
thẩm quyền, hay trước một cá nhân hay những cá nhân được nhà đương
cục có thẩm quyền giao đặc trách vấn đề.
3- Các quốc gia thành viên Công ước phải
cho phép người tị nạn đó một khoảng thời gian hợp lý để người ấy
tìm kiếm sự chấp nhận cho phép nhập hợp pháp vào một quốc gia
khác. Các quốc gia thành viên Công ước có quyền áp dụng những biện
pháp xử lý nội bộ trong thời gian đó, nếu như những biện pháp đó
được xem là cần thiết.
Điều 33. Cấm trục xuất hoặc hồi hương
1- Không một quốc gia nào tham gia Công
ước được trục xuất hoặc bắt người tị nạn hồi hương bằng bất kỳ
hình thức nào đến biên giới thuộc những lãnh thổ nơi mà cuộc sống
hay sự tự do của người ấy bị đe doạ vì các lý do chủng tộc, tôn
giáo, quốc tịch, hay vì lý do là thành viên của các nhóm xã hội
nhất định, hay bởi quan điểm chính trị.
2- Tuy nhiên, người tị nạn có thể không
được đòi các lợi ích ghi nhận trong các điều khoản hiện hành, khi
có những căn cứ có cơ sở cho thấy coi người là một mối đe doạ cho
nền an ninh của quốc gia nơi mà người đó đang sống, hoặc sau khi
người ấy đã bị kết án về một tội ác đặc biệt nghiêm trọng, tạo nên
nguy cơ cho cộng đồng tại quốc gia đó.
Điều 34. Nhập quốc tịch
Các quốc gia thành viên Công ước, trong
chừng mực có thể, phải tạo điều kiện cho người tị nạn nhập quốc
tịch nước mình. Các nước phải cố gắng hết sức để xúc tiến các hồ
sơ xin gia nhập quốc tịch của người tị nạn, và trong chừng mực có
thể, giảm những chi phí cho những hồ sơ đó.
Chương VI
CÁC ĐIỀU KHOẢN THỰC THI
Điều 35. Hợp tác của các nhà đương cục
trong nước với Liên Hợp Quốc
1. Các quốc gia thành viên Công ước cam
kết hợp tác với Văn phòng Cao uỷ Liên Hợp Quốc về người tị nạn,
hoặc với bất kỳ một cơ quan kế nhiệm nào khác của Liên Hợp Quốc,
trong việc thực hiện các chức năng của các cơ quan này, đặc biệt
là phải tạo điều kiện thuận lợi cho công việc giám sát việc áp
dụng các điều khoản của Công ước của các cơ quan này.
2. Để giúp Văn phòng Cao uỷ Liên Hợp Quốc
về người tị nạn hoặc bất kỳ một cơ quan kế nhiệm nào khác có thể
viết báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền của Liên Hợp Quốc, các
quốc gia thành viên Công ước cam kết cung cấp các bản báo cáo theo
hình thức phù hợp, có thông tin và các số liệu thống kê theo yêu
cầu, liên quan đến:
a. Điều kiện sống của những người tị nạn
b. Việc thực thi Công ước này, và
c. Luật pháp, những quy định và sắc lệnh
đã có hiệu lực liên quan đến người tị nạn.
Điều 36. Thông tin về luật pháp trong
nước
Các quốc gia thành viên Công ước phải
thông tin cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc về pháp luật và những quy
định mà họ ban hành nhằm áp dụng Công ước này.
Điều 37. Quan hệ với các công ước trước
đó
Không phương hại đến khoản 2 điều 28 của
Công ước này, đối với các quốc gia thành viên, Công ước này sẽ
thay thế các Thoả thuận ngày 5/7/1922, ngày 31/5/1924, ngày
12/5/1926, ngày 30/6/1928 và ngày 30/7/1935, các Công ước ngày
28/10/1933 và ngày 10/2/1938, Nghị định thư ngày 14/9/1939 và Thoả
thuận ngày 15/10/1946.
Chương VII
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 38. Giải quyết các tranh chấp
Bất kỳ một sự tranh chấp nào giữa các
nước thành viên liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước
mà không thể giải quyết được bằng các biện pháp khác, thì sẽ
chuyển đến Toà án Công lý quốc tế để phân xử theo đề nghị của bất
kỳ bên tranh chấp nào.
Điều 39. Ký, phê chuẩn và gia nhập
1- Công ước này sẽ được mở cho các quốc
gia ký ở Giơ-ne-vơ ngày 28-7-1951, và sau đó uỷ thác cho Tổng thư
ký Liên Hợp Quốc. Nó sẽ được để ngỏ cho các quốc gia ký ở Văn
phòng Liên Hợp Quốc ở châu Âu từ ngày 28/7 đến 31/8/1951 và sẽ
được mở cho các quốc gia ký tại trụ sở Liên Hợp Quốc từ ngày
17/9/1951 đến 31/12/1952.
2- Công ước này sẽ được mở cho các quốc
gia thành viên của các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc, và
cho bất kỳ một quốc gia nào khác được mời dự Hội nghị gồm các đại
sứ đặc mệnh toàn quyền về vị thế của người tị nạn và những người
không có quốc tịch, ký vào, nếu quốc gia nào không dự Hội nghị thì
sẽ được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc gửi giấy mời ký.
3- Công ước này sẽ được mở từ 28-7-21951
để các quốc gia được nói đến trong 2 đoạn của điều này phê chuẩn
và gia nhập. Việc phê chuẩn và gia nhập sẽ có hiệu lực bằng cách
gửi đơn cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
Điều 40. Điều khoản áp dụng về lãnh thổ
1- Vào thời điểm ký, phê chuẩn hoặc gia
nhập Công ước, bất kỳ một quốc gia nào cũng có thể công bố rằng
việc áp dụng Công ước sẽ được mở rộng ra tất cả hoặc bất kỳ lãnh
thổ nào mà trong các mối quan hệ quốc tế, quốc gia đó có trách
nhiệm quản lý. Chỉ khi Công ước có hiệu lực với quốc gia liên quan
thì tuyên bố như vậy mới có hiệu lực trên các lãnh thổ đó.
2- Vào bất kỳ thời điểm nào sau đó, sự mở
rộng sẽ được thực hiện bằng cách gửi thông báo cho Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc và thông báo đó sẽ có hiệu lực sau 19 ngày kể từ
ngày Tổng thư ký Liên Hợp Quốc nhận được hoặc kể từ ngày Công ước
có hiệu lực với quốc gia có liên quan.
3- Đối với những lãnh thổ mà Công ước này
chưa được mở rộng tới vào thời điểm ký, phê chuẩn hoặc gia nhập,
thì mỗi quốc gia liên quan sẽ phải xem xét khả năng thực hiện các
biện pháp cần thiết để mở rộng việc áp dụng Công ước này đến những
lãnh thổ đó, và ở những nơi cần thiết, do những lý do hợp hiến,
thì việc mở rộng phải được sự chấp thuận của các chính phủ thuộc
các lãnh thổ ấy.
Điều 41. Điều khoản về liên bang
Trong trường hợp quốc gia thành viên của
Công ước là một quốc gia liên bang thì những điều khoản sau đây sẽ
được áp dụng:
a- Đối với những điều ghi trong Công ước
này nằm trong quyền hạn pháp luật của cơ quan lập pháp liên bang,
thì những nghĩa vụ của chính phủ liên bang sẽ giống như những
nghĩa vụ của chính phủ trong các quốc gia không phải là liên bang
tham gia vào Công ước;
b- Đối với những điều ghi trong Công ước
này nằm trong quyền hạn pháp luật của các tiểu bang hoặc các tỉnh
thành viên mà không nằm trong quyền hạn của hệ thống pháp luật
liên bang, thì vào thời điểm sớm nhất, chính phủ liên bang sẽ phải
chuyển những điều khoản ấy với khuyến nghị ủng hộ để các cơ quan
có thẩm quyền thuộc các tiểu ban hoặc các tỉnh đó xem xét.
c- Theo đề nghị của bất kỳ quốc gia nào
tham gia Công ước được chuyển qua Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, quốc
gia liên bang tham gia Công ước phải cung cấp một bản tường trình
về pháp luật và thông lệ của liên bang và của các tiểu bang thành
viên, liên quan đến bất kỳ điều khoản nào của Công ước, trong đó
chỉ ra phạm vi mà hành động pháp luật hoặc bất kỳ một hoạt động
nào khác đã tạo hiệu lực cho điều khoản đó.
Điều 42. Bảo lưu
1- Vào thời điểm ký, phê chuẩn hay gia
nhập, bất kỳ quốc gia nào cũng có thể bảo lưu các điều ghi trong
Công ước, trừ các điều 1, 3, 4, 16 (1), 33, và các điều từ 36 đến
46.
2- Bất cứ quốc gia nào bảo lưu ý kiến
theo đoạn 1 của điều này cũng có thể rút lui ý kiến của mình vào
bất kỳ thời điểm nào bằng cách gửi thông báo cho Tổng thư ký Liên
Hợp Quốc.
Điều 43. Hiệu lực của Công ước
1- Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày
thứ 19 sau ngày văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ 6 được lưu
chiểu.
- Đối với các quốc gia phê chuẩn hoặc gia
nhập Công ước sau khi văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ 6 được
lưu chiểu, thì Công ước sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 19 sau ngày
văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập của quốc gia đó được lưu chiểu.
Điều 44. Bãi ước
1- Bất kỳ quốc gia nào tham gia Công ước
cũng có thể bãi ước vào bất kỳ thời điểm nào bằng cách gửi thông
báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
2- Sự bãi ước này sẽ có hiệu lực đối với
quốc gia tham gia Công ước có liên quan sau mét năm kể từ ngày
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc nhận được bản thông báo đó.
3- Bất kỳ quốc gia nào ra tuyên bố hoặc
thông báo ở điều 40 cũng có thể tuyên bố vào bất kỳ thời điểm nào
sau đó bằng cách gửi thông báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc rằng
Công ước sẽ không mở rộng tới lãnh thổ đó và tuyên bố đó sẽ có
hiệu lực sau mét năm, kể từ ngày Tổng thư ký Liên Hợp Quốc nhận
được bản thông báo.
Điều 45. Xem xét lại các Công ước
1- Bất kỳ quốc gia nào tham gia Công ước
cũng có thể đề nghị xem xét lại Công ước này vào bất kỳ thời điểm
nào bằng cách gửi một bản thông báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
2- Đại hội đồng Liên Hợp Quốc sẽ đề ra
biện pháp thực hiện liên quan đến lời đề nghị đó, nếu cần thiết
Điều 46. Những thông báo của Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc
- Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo
cho tất cả các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc và các quốc
gia không phải là thành viên được nói đến trong điều 39, về:
(a) Những tuyên bố và thông báo theo mục
b của điều 1;
(b) Việc ký, phê chuẩn và gia nhập theo
điều 39;
(c) Những tuyên bố và thông báo theo mục
b của điều 40;
(d) Sự bảo lưu và xin rút bảo lưu theo
điều 42;
(e) Ngày Công ước này có hiệu lực theo
điều 43;
(f) Những tuyên bố bãi ước và thông báo
theo điều 44;
(g) Những yêu cầu xem xét lại Công ước
này theo điều 45.
Tặng Kim Âu
Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc tình.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lý trình.
Thảo Đường Cư Sĩ.
* Kim Âu -Chính Nghĩa -Tinh Hoa -Bài Vở Kim Âu
* Chính Nghĩa Media -Vietnamese Commandos
* Biệt kích -StateNation -Lưu Trữ. -Video/TV
* Dictionaries -Tác Giả -Tác Phẩm -Báo Chí
* Khảo Cứu -Dịch Thuật -Tự Điển -Tham Khảo
* Thời Thế -Văn Học -Mục Lục -Pháp Lý
* FOXSport -Archives -ĐKN -Lottery
* Constitution -Làm Sao -Tìm IP -Computer
ĐẶC BIỆT
The Invisible Government Dan Moot
The Invisible Government David Wise
-09/2018 -10/2018 -11/2018 -12/2018 -01/2019 -02/2019
-03/3019 -04/2019 -05/2019 -06/2019 -07/2019 -08/2019
-09/2019 -10/2019 -11/2019 -12/2019
Dec/2018. Jan/2019. Feb/2019. Mar/2019. Apr/2019
May/2019. Jun/2019. Jul/2019. Aug/2019. Sep/2019. Oct/2019
A List Apart Responsive Web Design
Responsive Web Design Ethan
Mastering Resposive Web Design HTML 5
HTML5 CSS3 Responsive Cookbook
Real Life Responsive Wed Design
Learning Responsive Web Design
http://www.expression-web-tutorials.com/
https://www.w3schools.com/howto/howto
https://archive.org/details/pdfy-Skb-ch_k7psDm90Q
https://www.codecademy.com/en/forum_
questions/532619b28c1ccc0cac002730
https://www.w3schools.com/html/html_responsive.asp
https://www.w3schools.com/css/css_rwd_intro.asp
https://www.w3schools.com/css/css_rwd_intro.asp
https://archive.org/details/pdfy-Cj2ZiIXHRr7NZ6Ro
https://archive.org/details/responsivewebdesign
https://speckyboy.com/free-web-design-ebooks/
https://www.popcornflix.com/pages/movies/d/movies
https://archive.org/details/feature_films
https://capitalhill.org/2019/03/10/cnns-fake-news-story-hit-with-massive-lawsuit/
MINH THỊ
DÂN TỘC VIỆT NAM KHÔNG CẦN THẮP ĐUỐC ĐI TÌM TỰ DO, DÂN CHỦ, NHÂN QUYỀN Ở WASHINGTON, MOSCOW, PARIS, LONDON, PÉKING, TOKYO. ĐÓ LÀ CON ĐƯỜNG CỦA BỌN NÔ LỆ VỌNG NGOẠI LÀM NHỤC DÂN TỘC, PHẢN BỘI TỔ QUỐC, ĐÃ ĐƯA ĐẾN KẾT THÚC ĐAU THƯƠNG VÀO NGÀY 30 - 4- 1975 ĐỂ LẠI MỘT XÃ HỘI THẢM HẠI, ĐÓI NGHÈO, LẠC HẬU Ở VIỆT NAM GẦN NỬA THẾ KỶ NAY. ĐÃ ĐẾN LÚC QUỐC DÂN VIỆT NAM PHẢI DŨNG CẢM, KIÊN QUYẾT ĐỨNG LÊN GIÀNH LẠI QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VẬN MẠNG CỦA ĐẤT NƯỚC.
Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu