MINH THỊ
LỊCH SỬ ĐĂ CHỨNG MINH, KHÔNG MỘT ĐÁM NGOẠI NHÂN NÀO YÊU THƯƠNG ĐẤT NƯỚC, DÂN TỘC CỦA CHÚNG TA NẾU CHÍNH CHÚNG TA KHÔNG BIẾT YÊU THƯƠNG LẤY ĐẤT NƯỚC VÀ DÂN TỘC CỦA M̀NH.
DÂN TỘC VIỆT NAM PHẢI TỰ QUYẾT ĐỊNH LẤY VẬN MỆNH CỦA M̀NH CHỨ KHÔNG THỂ VAN NÀI, CẦU XIN ĐƯỢC TRỞ THÀNH QUÂN CỜ PHỤC VỤ CHO LỢI ÍCH CỦA NGOẠI BANG VÀ NHỮNG THẾ LỰC QUỐC TẾ.
Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu
֎ Kim Âu ֎ Chính Nghĩa ֎ Chính Nghĩa
֎Tinh Hoa ֎ Bài Của Kim Âu ֎ Constitution
֎ Đại Kỷ Nguyên ֎ Vietnamese Commandos
֎ Biệt kích trong gịng lịch sử ֎ Chính Nghĩa Media
֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP ֎ Computer
֎ Dictionaries ֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư
֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn Học
֎ LƯU TRỮ BÀI VỞ THEO THÁNG/NĂM
֎07/2008 ֎08/2008 ֎09/2008 ֎10/2008
֎11/2008 ֎11/2008 ֎12/2008 ֎01/2009
֎02/2009 ֎03/2009 ֎04/2009 ֎05/2009
֎06/2009 ֎07/2009 ֎08/2009 ֎09/2009
֎10/2009 ֎11/2009 ֎12/2009 ֎01/2010
֎03/2010 ֎04/2010 ֎05/2010 ֎06/2010
֎07/2010 ֎08/2010 ֎09/2010 ֎10/2010
֎11/2010 ֎12/2010 ֎01/2011 ֎02/2011
֎03/2011 ֎04.2011 ֎05.2011 ֎06.2011
֎07/2011 ֎08/2011 ֎09/2011 ֎10/2011
֎11/2011 ֎12/2011 ֎05/2012 ֎06/2012
֎12/2012 ֎01/2013 ֎12/2013 ֎03/2014
֎09.2014 ֎10.2014 ֎12/2014 ֎03/2015
֎02/2015 ֎02/2015 ֎02/2015 ֎02/2016
֎02/2016 ֎03/2016 ֎07/2016 ֎08/2016
֎09/2016 ֎10/2016 ֎11/2016 ֎12/2016
֎01/2017 ֎02/2017 ֎03/2017 ֎04/2017
֎05/2017 ֎06/2017 ֎07/2017 ֎08/2017
֎09/2017 ֎10/2017 ֎11/2017 ֎12/2017
֎01/2018 ֎02/2018 ֎03/2018 ֎04/2018
֎05/2018 ֎06/2018 ֎07/2018 ֎08/2018
֎09/2018 ֎10/2018 ֎11/2018 ֎12/2018
֎ Nov/2016. Dec/2016. Jan/2017. Feb/2017.
֎ Mar/2017. Apr/2017. May/ 2017. Jun/2017.
֎ Jul/2017. Aug/2017. Sep/2017. Oct/2017.
֎ Nov/2017. Dec/2017. Jan/2018. Feb/2018
֎ Mar/2018. Apr/2018. May/ 2018. Jun/2018.
֎ Jul/2018. Aug/2018. Sep/2018. Oct/2018.
֎ Tṛ Bịp Cứu Trợ TPB: Cám Ơn Anh
֎ The Invisible Government Dan Moot
֎ The Invisible Government David Wise
֎ Việt Nam Đệ Nhất Cộng Ḥa Toàn Thư
֎ Giáo Hội La Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác
֎ Secret Army Secret War ֎ CIA Giải mật
֎ Mật Ước Thành Đô: Tṛ Bịa Đặt
֎ Ngô Đ́nh Diệm Và Chính Nghĩa Dân Tộc
֎ Lănh Hải Việt Nam ở Biển Đông
֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?
֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh
֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận
֎ Tṛ Đại Bịp: Cứu Lụt Miền Trung
֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp
֎ 55 Ngày Chế Độ Sài G̣n Sụp Đổ
֎ Drug Smuggling in Vietnam War
֎ Economic assistant to South VN 1954- 1975
֎ RAND History of Vietnam War era
vCNBCvFoxvFoxAtlvOANvCBSvCNNvVTV
vWhiteHouse vNationalArchives vFedReBank
vFed RegistervCongr RecordvHistoryvCBO
vUS GovvCongRecordvC-SPANvCFRvRedState
vVideosLibraryvNationalPriProjectvVergevFee
vJudicialWatchvFRUSvWorldTribunevSlate
vConspiracyvGloPolicyvEnergyvCDPvArchive
vAkdartvInvestorsvDeepStatevScieceDirect
vRealClearPoliticsvZegnetvLawNewsvNYPost
vSourceIntelvIntelnewsvReutervAPvQZvNewAme
vGloSecvGloIntelvGloResearchvGloPolitics
vNatReviewv Hillv DaillyvStateNationvWND
vInfowar vTownHall vCommieblaster vExaminer
vMediaBFCheckvFactReportvPolitiFact
vMediaCheckvFactvSnopesvMediaMatters
vDiplomatvNews Link vNewsweekvSalon
vOpenSecretvSunlightvPol CritiquevEpochTim
vN.W.OrdervIlluminatti NewsvGlobalElite
vNewMaxvCNSvDailyStormvF.PolicyvWhale
vObservevAmerican ProgressvFaivCity
vGuardianvPolitical InsidervLawvMediavAbove
vSourWatchvWikileaksvFederalistvRamussen
vOnline BooksvBreibartvInterceiptvPRWatch
vAmFreePressvPoliticovAtlanticvPBSvWSWS
vN PublicRadiovForeignTradevBrookingsvWTimes
vFASvMilleniumvInvestorsvZeroHedge DailySign
vPropublicavInter InvestigatevIntelligent Media
vRussia NewsvTass DefensevRussia Militaty
vScien&TechvACLUvVeteranvGateway
vOpen CulturevSyndicatevCapitalvCommodity vCreatevResearchvXinHua
vNghiên Cứu QTvN.C.Biển ĐôngvTriết Chính Trị
vT.V.QG1vTV.QGvTV PGvBKVNvTVHoa Sen
vCa DaovHVCông DânvHVNGvDấuHiệuThờiĐại
vBảoTàngLSvNghiênCứuLS vNhân Quyền
vThời ĐạivVăn HiếnvSách HiếmvHợp Lưu
vSức KhỏevVaticanvCatholicvTS KhoaHọc
vKH.TVvĐại Kỷ NguyênvTinh HoavDanh Ngôn
vViễn ĐôngvNgười ViệtvViệt BáovQuán Văn
vTCCSvViệt ThứcvViệt ListvViệt MỹvXây Dựng
vPhi DũngvHoa Vô ƯuvChúngTavEurasia
vNVSeatlevCaliTodayvNVRvPhê B́nh
vSoHavViệt LuậnvNam ÚcvDĐNgười Dân
vDân TrívTuổi TrẻvExpressvTấm Gương
vLao ĐộngvThanh NiênvTiền PhongvMTG
vEchovSài G̣nvLuật KhoavCafevn
vĐCSVNvBắc Bộ PhủvNg.TDũngvBa Sàm
Walter Cronkite:
Người đáng tin cậy nhất nước Mỹ
18/06/2018 by The Observer
Tác giả: Nguyễn Hải Hoành
Người đáng tin cậy nhất nước Mỹ (the most trusted man in America) là danh hiệu cao quư nhất mà dân nước này tặng cho phát thanh viên truyền h́nh Walter Cronkite. Trong 20 năm, hàng triệu người Mỹ tối nào cũng mở ti-vi xem “Chương tŕnh thời sự buổi tối của CBS” để nghe Cronkite tường thuật các sự kiện chính trong ngày. Chương tŕnh này luôn được xếp hạng cao nhất từ năm 1969 cho đến khi Cronkite nghỉ hưu năm 1981. Buổi phát h́nh cuối cùng của Cronkite “CBS Evening News with Walter Cronkite” vào tối ngày 6/3/1981 được thông báo trước cho khán-thính giả, đă trở thành sự kiện được tất cả người Mỹ quan tâm. Sau 46 năm làm nghề nhà báo, khi về hưu ở tuổi 65 Walter Cronkite được tặng Huy chương Tự do của Tổng thống, vinh dự cao nhất của một người Mỹ không phải là quân nhân.
Bài viết nhân dịp Cronkite qua đời đăng trên trang web của hăng truyền h́nh CBS hôm 17 tháng 7 năm 2009 mở đầu bằng câu “’Người đáng tin cậy nhất ở nước Mỹ’ đă ra đi”. Tổng thống Obama hôm ấy cũng ra tuyên bố nói “Trong nhiều thập niên, Walter Cronkite là tiếng nói đáng tin cậy nhất tại nước Mỹ”.
Đây không phải là nhận định riêng của công ty CBS hoặc ông Obama. Trong một cuộc thăm ḍ dư luận năm 1972, Cronkite được dân chúng Mỹ b́nh chọn là “Người đáng tin cậy nhất ở nước Mỹ“, trên cả Tổng thống và phó Tổng thống. Tiếp đó năm nào CBS cũng đánh giá Cronkite như vậy. Năm 1980 tạp chí Gia đ́nh phụ nữ (Ladies’ Home Journal) tổ chức trưng cầu dân ư b́nh chọn Nhân vật được công chúng tin cậy nhất, kết quả Cronkite được nhiều phiếu hơn cả: 40% số phiếu; người thứ hai là Giáo hoàng được 26% số phiếu. Tại Đại hội Đảng Dân chủ năm 1980 ở New York, Cronkite được hoan hô nồng nhiệt hơn cả Tổng thống tái ứng cử Jimmy Carter.
Tại một xứ sở tuyệt đối tôn thờ tự do ngôn luận như nước Mỹ, các phương tiện truyền thông phát triển kinh khủng, thông tin trái chiều nhiều tới mức nhiễu loạn khiến người b́nh thường chẳng biết tin ai, th́ một phát thanh viên truyền h́nh được cả xă hội coi là đáng tin nhất quả là cực kỳ cần thiết để định hướng dư luận. Người ấy cần có những phẩm chất như thế nào?
Vài nét tiểu sử
Walter Leland Cronkite sinh năm 1916 ở bang Missouri nhưng từ nhỏ sống tại bang Texas, trong một gia đ́nh có bố là nha sĩ, mẹ làm nội trợ. Cronkite mê làm báo từ nhỏ. Hồi học phổ thông trung học, sau khi đọc một bài báo nói về cuộc đời phiêu bạt khắp thế giới của các nhà báo, cậu bé xin làm biên tập cho tờ báo của trường ḿnh. Năm 1933, Cronkite vào học Đại học Texas ở Austin, được hai năm th́ bỏ học, chuyển sang làm phóng viên, có lúc làm báo in, có lúc làm phát thanh viên thể thao. Năm 24 tuổi, Cronkite lấy vợ là Mary Elizabeth Maxwell, quen gọi là Betsy, họ sinh được 3 người con và sống với nhau gần 65 năm cho tới khi Betsy mất năm 2005.
Năm 1939 Cronkite trở thành phóng viên của hăng thông tấn United Press (tức UP, sau đổi thành UPI, tức United Press International) và là một trong số những nhà báo đầu tiên được quân đội công nhận sau khi nước Mỹ tham gia cuộc Đại chiến Thế giới lần thứ II (12/1941). Tiếp đó, theo chân binh đoàn Mỹ đổ bộ lên đất Hà Lan, Cronkite bắt đầu công việc của một phóng viên chiến trường tại các mặt trận ở châu Âu. Ngày 6/6/1944 ông ngồi trên máy bay quân sự trong cuộc đổ bộ vĩ đại của lực lượng Đồng minh lên bờ biển xứ Normandy nước Pháp. Năm 1945, ông tường thuật tin tại Ṭa án quân sự Nuremberg xử tội phạm chiến tranh phát xít Đức.
Sau chiến tranh, từ năm 1950 Cronkite làm việc ở công ty phát thanh CBS (Columbia Broadcasting System) và bắt đầu tiếp xúc với truyền h́nh, một phương tiện truyền thông mới.
Trong thời gian 1962-1981 ông là anchor (phát thanh viên) của chương tŕnh thời sự buổi tối CBS Evening News trên đài truyền h́nh CBS. Năm 1963, thời lượng của chương tŕnh này được tăng từ 15 lên 30 phút và Cronkite được cử làm biên tập viên trưởng; nhờ đó CBS Evening News có số khán giả tăng dần và từ năm 1966 đă vượt chương tŕnh Huntley-Brinkley Report của Công ty NBC từng thống trị ngành truyền h́nh Mỹ. Cronkite bắt đầu có ảnh hưởng lớn dần trong giới truyền thông và dư luận, trở thành nhân vật của công chúng.
Sau khi về hưu Cronkite vẫn mê nghề cũ, ông lại giúp đài truyền h́nh cáp CNN và truyền h́nh Anh Quốc tiến hành công việc phỏng vấn, từng tham gia làm 60 bộ phim tài liệu.
Con người nổi tiếng ấy có những sở thích độc đáo không phải là công việc. Cronkite nói, giờ phút sung sướng nhất trong đời ông là những lúc tự lái chiếc du thuyền Wyntje rời bờ biển Georgia hoặc Maine, lướt trên đại dương xanh thẳm dưới ánh nắng chói chang, và trước khi mặt trời lặn, t́m một vịnh nhỏ không người để thả neo, sau đó nằm khểnh trên thuyền, rót ly rượu nhắm nháp với bắp rang, thả hồn ngắm lũ hải âu tung tăng bơi đi bơi lại xung quanh thuyền và chờ màn đêm êm đềm buông xuống. Có lần ông nói, giấc mơ ban ngày của tôi là lái du thuyền đi khỏi “thế giới ngày ngày tràn đầy những nỗi đau khổ này”; như thế ông mới có thể không phải suy nghĩ cố gắng xây dựng một trật tự mới cho cái thế giới ấy.
Bạn đọc sẽ hỏi: do đâu Cronkite trở thành một phát thanh viên giỏi? Có thể trả lời: đó là nhờ trước khi làm công việc ấy, ông từng có 25 năm làm nhà báo, một nghề đă giúp ông có được bản lĩnh xử lư thông tin nhanh nhạy, vững vàng, chính xác.
Giờ đây nh́n lại sự nghiệp của Walter Cronkite, người ta thấy rốt cuộc ông chỉ là một huyền thoại của ngành truyền h́nh Mỹ thời đă qua. Ngày nay không c̣n mấy nhà báo được coi là “đáng tin” nữa. Một cuộc thăm ḍ dư luận năm ngoái cho thấy 72% dân Mỹ nói giới truyền thông có thành kiến lệch lạc; 80% không tin vào truyền h́nh. Nỗi buồn này của ngành truyền h́nh có thể có một nguyên nhân là sự bùng nổ Internet – nguồn thông tin vô tận. Nhiều người hiện nay chúi mũi vào màn h́nh máy tính mà lăng quên màn h́nh ti-vi. Thông tin họ nhận được từ mạng th́ nhiều hơn và đa dạng hơn từ truyền h́nh, hơn nữa qua mạng họ có thể kiểm tra thông tin từ nhiều nguồn. Chỉ một click là người ta đă bay khắp thế giới, sục vào ngọn nguồn của bất cứ thông tin nào. Phát thanh viên nhiều khi chỉ c̣n là người phát ngôn của “nhà đài” mà thôi chứ không c̣n được coi là nguồn thông tin khách quan – nhu cầu đích thực của dân chúng.
“Cái neo” của nước Mỹ
Cronkite được coi là một anchor hoặc anchorman của Công ty phát thanh truyền h́nh CBS.
Anchor (cái neo) theo từ điển định nghĩa là “một thứ dùng để cố định, ổn định; một nguồn gốc của niềm tin”. Theo nghĩa hẹp, anchor dùng để chỉ phát thanh viên trên đài phát thanh hoặc phát h́nh, luôn giữ được sự điềm tĩnh trong mớ tin tức sự kiện phức tạp rối rắm, mâu thuẫn nhau.
Quả thật, trong suốt 20 năm làm phát thanh viên Cronkite đă thực sự là “cái neo” giữ cho tâm trạng người Mỹ có được sự ổn định trước vô vàn thông tin trái chiều gây hoang mang trong dư luận khi xảy ra những sự kiện, biến cố phức tạp. Dường như từ cái neo dùng để h́nh dung Cronkite khi đưa tin về đại hội của hai đảng Dân chủ và Cộng ḥa năm 1952. Về sau trong suốt 20 năm, ông thường xuyên đưa tin cho cả nước Mỹ biết về cuộc chiến tranh ở Việt Nam, những biến cố lớn rung chuyển ḷng người như vụ Wategate, và nhất là ba vụ ám sát Tổng thống John F. Kennedy và mục sư Martin Luther King rồi Thượng nghị sĩ Robert F. Kennedy. Với việc tŕnh bày trên truyền h́nh tin tức về các biến cố kinh hoàng ấy, Cronkite trở thành một sức mạnh kiên định vững vàng giúp trấn an ḷng người trong khi cả nước hoang mang và đau buồn.
Cronkite có giọng nói trầm ấm, trang trọng, tuy có khi nói nhanh và nhẹ nhưng người nghe thích nhất là ông phát âm rơ từng tiếng. Giọng nói ấy đă chinh phục biết bao khán giả truyền h́nh. Mỗi khi nhắc đến Cronkite, dân Mỹ lại nhớ tới biệt hiệu Chú Walter (Uncle Walter) họ thân mật gọi ông, và h́nh ảnh đôi mắt trầm tư đượm buồn cùng hai mái tóc mai màu sẫm của ông lại hiện lên trước mắt họ, tràn đầy sự điềm tĩnh b́nh thản trước mọi biến cố.
Ấy thế mà khi đưa tin về vụ ám sát Tổng thống Kennedy, trước nỗi kinh hoàng của dân chúng trong hoàn cảnh có biết bao tin đồn nhảm, ông thỉnh thoảng tháo cặp kính xuống rồi lại đeo lên, như để trấn an ḷng người nghe bằng những tin tức ông nắm được. Khi đọc bản tin về nhà du hành vũ trụ Mỹ đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng, ông hồi hộp tới mức thở hổn hển, lau mồ hôi trán và kinh ngạc không nói nên lời. Những h́nh ảnh xúc động ấy, dân Mỹ sao có thể quên.
Không một người Mỹ nào chưa từng nghe tiếng nói của Cronkite trong chương tŕnh thời sự buổi tối hàng ngày, dù là cánh đàn ông đang nhồm nhoàm nhai bánh kẹp thịt hoặc các bà nội trợ đang tiếp thức ăn cho chồng con, hay các em nhỏ sắp đi ngủ.
Đôi khi tiếng nói của Cronkite được h́nh dung là tiếng của Chúa Trời. Một lần vị Chúa Trời ấy đă sáng tạo nên thế giới trong chương tŕnh thời sự nửa giờ đồng hồ kết thúc lúc 7 giờ tối với câu nói: “Trên đây là tin tức ngày thứ Sáu 20 tháng 7 của đài CBS. Tôi là Walter Cronkite” (And that’s the way it is on Friday, July 20th. For CBS News, I’m Walter Cronkite). Hôm ấy ông vô cùng xúc động tường thuật tin nhà du hành vũ trụ Mỹ đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng. C̣n b́nh thường, cuối các buổi thời sự bao giờ Cronkite cũng nói câu “T́nh h́nh là như thế đấy ạ” (That’s the way it is).
Nhưng Cronkite chỉ thích gọi ḿnh là Người đưa tin (Newsman) mà không muốn có bất cứ danh hiệu nào khác. Hai chục năm liền ông hài ḷng với nhiệm vụ (và chức vụ) phát thanh viên, không màng tới chức vụ nào cao hơn. Có điều ông hoàn thành nhiệm vụ ấy với tinh thần trách nhiệm cao cả và nhờ thế ông được tặng danh hiệu cao quư Người đáng tin cậy nhất nước Mỹ.
Nhà báo chỉ nói sự thật, không nói theo chính phủ
Nghề nhà báo của Cronkite luôn xây dựng vững chắc trên cơ sở tôn trọng sự thật. Trong Thế chiến II ông từng làm như thế một cách hoàn toàn tự nhiên khi đưa tin về trận đấu xe tăng tại Bulge và cuộc đổ bộ Normandy, những chiến thắng lớn nhưng phải trả giá bằng sự hy sinh tính mạng của biết bao binh sĩ Mỹ.
Cách đưa tin của Cronkite về mọi sự kiện đều thể hiện quan điểm đúng đắn của một nhà báo: tôn trọng sự thật, chỉ nói sự thật, không nói theo quan điểm của chính phủ.
Một lần khi Bộ trưởng Quốc pḥng James Schlesinger nói các nhà báo cần có thái độ yêu nước, ư nói truyền h́nh CBS cần ủng hộ chính phủ Mỹ trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, Cronkite lập tức phản ứng nói: Làm thế nào để xác định được ḷng yêu nước? Phải chăng yêu nước chỉ đơn giản là đồng ư, không thắc mắc với mọi hành động của chính quyền? Hay chúng tôi có thể định nghĩa yêu nước là có can đảm nói và hành động theo các nguyên tắc người ta nghĩ là tốt nhất cho đất nước, không cần biết nó có hợp với ư muốn của chính quyền hay không? Mọi người đều có bổn phận tôn trọng pháp luật, nhưng định nghĩa về yêu nước của ông sẽ ngăn cản chúng tôi nghe và tường thuật về quan điểm của những người tin rằng các chính sách của ông có hại cho lợi ích của quốc gia. Có thể những người chống đối (cuộc chiến tranh Việt Nam) này là những người yêu nước. Ít nhất họ có quyền tin tưởng rằng t́nh yêu của họ đối với đất nước cũng thành thật như ông, và họ có quyền theo Hiến pháp để nói ra những điều họ tin tưởng. Và khi tường thuật cuộc đối thoại lịch sử của họ, chúng tôi không hề phạm tới ḷng yêu nước.
Đưa tin đúng sự thực khách quan là tín điều của Cronkite. Ông mong sao được mọi người đánh giá ḿnh là một người tự do với ư nghĩa đích thực, không phải là kẻ giáo điều, không thuộc đảng phái nào. Tuy thế nhiều khán giả cho ông là một người tả khuynh (Pinko Cronkite), người đẩy nước Mỹ về phía phái tả và thua trong cuộc chiến tại Việt Nam.
Tuy có uy tín gần như tuyệt đối với khán giả truyền h́nh nhưng Cronkite lại ân hận khi thấy người Mỹ quá tin vào truyền h́nh và sự giải thích của ông trên truyền h́nh. Có lần ông nói: tất cả tin tức tôi tŕnh bày trong một buổi truyền h́nh c̣n chưa bằng lượng tin đăng trên trang nhất của Thời báo New York. Cronkite rất buồn khi thấy ngành truyền h́nh phát triển kiểu “giải trí bằng tin tức”; ông cho rằng có thể đưa tin tóm tắt về một sự kiện, nhưng để hiểu t́nh h́nh một nước hoặc t́nh h́nh thế giới th́ cần ít nhất hàng tá bản tin.
Duyên nợ Việt Nam
Chiến tranh Việt Nam là sự kiện làm nước Mỹ chia rẽ chưa từng thấy. Mấy đời chính phủ Mỹ có Quốc hội hậu thuẫn, chủ trương tăng quân đưa sang Việt Nam, lúc nhiều nhất tới nửa triệu lính. Máu đổ ngày một nhiều, máu của người Việt Nam và của lính Mỹ. Sinh viên đại học và nhiều đoàn thể xă hội phản đối, nổ ra những cuộc biểu t́nh chống chiến tranh có hàng trăm ngh́n dân tham gia. Trước t́nh h́nh nội bộ nước Mỹ mâu thuẫn gay gắt như vậy, Cronkite bay sang Việt Nam 4 lần khảo sát t́nh h́nh tại chỗ để có thể đưa ra cho dân Mỹ biết những tin tức đúng đắn, chứ không phải tin tức của chính phủ Mỹ.
Lần đầu đến miền Nam Việt Nam khi Mỹ bắt đầu leo thang chiến tranh, ông rút ra kết luận: cuộc chiến sẽ không thể diễn tiến tốt đẹp như những lời tuyên bố chính thức của giới quân sự Mỹ.
Trong lần thứ hai trở lại đây, ông khảo sát kết quả cuộc tổng tấn công của quân dân miền Nam hồi Tết Mậu Thân 1968. Trở về Mỹ, Cronkite quyết định chọn ngày 27/2/1968 làm một buổi tường tŕnh đặc biệt trên truyền h́nh về vụ Tết Mậu Thân. Khác với quan điểm báo chí Mỹ thường đăng tải, Cronkite nói: Giờ đây nếu nói rằng nước Mỹ đang gần chiến thắng hơn th́ tức là chúng ta vẫn tin vào những người lạc quan đă từng phạm sai lầm; nhưng nói chúng ta ở trên bờ vực thất bại th́ lại là bi quan vô lư. “Hiện nay xem ra điều chắc chắn hơn bao giờ hết là cuộc đổ máu tại Việt Nam đang bế tắc” – Cronkite kết luận, “Điều ngày một rơ ràng đối với người tường tŕnh này là: chỉ có một con đường hợp lư để thoát (ra khỏi cuộc chiến tranh), đó là thương thuyết (It is increasingly clear to this reporter that the only rational way out then will be to negotiate).”
Chính Tổng thống Mỹ Lyndon Johnson cũng theo dơi toàn bộ buổi tường tŕnh này. Ông thực sự sửng sốt, tắt ti-vi và nói: “Nếu tôi để mất Cronkite th́ tôi sẽ mất nước Mỹ” (If I’ve lost Cronkite, I’ve lost America). Năm tuần sau, Johnson làm cả nước Mỹ ngạc nhiên khi ông loan báo quyết định không tái tranh cử Tổng thống, v́ ông đă tin vào quan điểm của Cronkite – Hiện nay xem ra điều chắc chắn hơn bao giờ hết là cuộc đổ máu tại Việt Nam đang bế tắc. Điều đó cho thấy nhà báo Cronkite có ảnh hưởng lớn chừng nào với chính trường nước Mỹ! Thử hỏi nơi nào trên thế giới từng có một nhà báo dám nói ngược với chính phủ và kết quả lại giúp chính phủ nhận ra sai lầm và sửa sai theo ư kiến của nhà báo như vậy?
Phát thanh viên Walter Cronkite – chứ không phải nhà lănh đạo hoặc chính khách nào – đă trở thành người đầu tiên công khai nói trước bàn dân thiên hạ rằng nước Mỹ phải thương lượng để rút ra khỏi cuộc chiến tranh Việt Nam. Bằng tư duy sắc bén và ḷng dũng cảm, Cronkite đă định hướng được dư luận Mỹ đang chia rẽ trên vấn đề cực kỳ phức tạp này. Dân Mỹ gọi ông là Người đáng tin nhất thật đúng.
Đáng tiếc là măi đến năm 1973, chính phủ của Tổng thống Nixon mới chịu rút ra khỏi cuộc chiến vô nghĩa hao người tốn của tại Việt Nam.
Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence
of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...
Wednesday, June 19, 1996
CLIP RELEASED JULY 21/2015
https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg
US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL
http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807
BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10 (13.20 - 13.50)
Liên lạc trang chủ
E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com
Cell: 404-593-4036
Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử