KIM ÂU -CHÍNH NGHĨA -TINH HOA - STKIM ÂU
CHÍNH NGHĨA MEDIA-VIETNAMESE COMMANDOS
BIÊT KÍCH -STATE NATION -LƯU TRỮ -VIDEO/TV
DICTIONAIRIES -TÁC GỈA-TÁC PHẨM -BÁO CHÍ . WORLD-KHẢO CỨU -DỊCH THUẬT -TỰ ĐIỂN -THAM KHẢO-THỜI THẾ -VĂN HỌC-MỤC LỤC- POPULATION. WBANK. BNG. ARCHIVES. ĐKN. POPULAR MEC- POP SCIENCE * CONSTITUTION -LÀM SAO -TÌM IP - COMPUTER - US FACT
POP - EIR- FDA EXPRESS - LAWFARE
ĐẶC BIỆT
The Invisible Government Dan Moot
The Invisible Government David Wise
-09/2018 -10/2018 -11/2018 -12/2018 -01/2019 -02/2019
-03/3019 -04/2019 -05/2019 -06/2019 -07/2019 -08/2019
-09/2019 -10/2019 -11/2019 -12/2019 -01/2020 -02/2020
-03/2020 -04/2020 -05/2020 -06/2020 -07/2020 -08/2020
-09/2020 -10/2020 -11/2020 -12/2020 -01/2021 -02/2021
Dec/2018. Jan/2019. Feb/2019. Mar/2019. Apr/2019
May/2019. Jun/2019. Jul/2019. Aug/2019. Sep/2019. Oct/2019. Nov/2019. Dec/2019. Jàn/2020. Feb/2020
Mar/2020. Apr/2020. May/2020.Jun/2020. Jul/2020.
Aug/2020.Sep/2020. Oct/2020. Nov/2020. Dec/2020
Jàn/2021. Feb/2021. Mar/2021. Apr/2021. May/2021.
Jun/2021. Jul/2021. Aug/2021.Sep/2021. Oct/2021. Nov/2021. Dec/2021
A List Apart Responsive Web Design
Responsive Web Design Ethan
Mastering Resposive Web Design HTML 5
HTML5 CSS3 Responsive Cookbook
Real Life Responsive Wed Design
Learning Responsive Web Design
http://www.expression-web-tutorials.com/
https://www.w3schools.com/howto/howto
https://archive.org/details/pdfy-Skb-ch_k7psDm90Q
https://www.codecademy.com/en/forum_
questions/532619b28c1ccc0cac002730
https://www.w3schools.com/html/html_responsive.asp
https://www.w3schools.com/css/css_rwd_intro.asp
https://www.w3schools.com/css/css_rwd_intro.asp
https://archive.org/details/pdfy-Cj2ZiIXHRr7NZ6Ro
https://archive.org/details/responsivewebdesign
https://speckyboy.com/free-web-design-ebooks/
How To Broadcast Videos On You Tube
https://www.popcornflix.com/pages/movies/d/movies
https://archive.org/details/feature_films
https://capitalhill.org/2019/03/10/cnns-fake-news-story-hit-with-massive-lawsuit/
UPI - REUTERS - APVI - THẾ GIỚI - VIỆT NAM - BBC - VOA - RFI - RFA - HOUSE- TỬ VI - VTV - HTV
PLUTO - INTERNET - SONY - CHINA - SINHUA - FOX NEWS - NBCSPORT ESPNSPORT - EPOCH
SPORT TV- LEARNING- FOX BUSINESS- WHITE HOUSE- CONGRESS-FED REGISTER- DIỄN ĐÀN-
Thử nghiệm lâm sàng Remdesivir
https://www.labiotech.eu/medical/covid-19-remdesivir-europe/
Chương trình thử nghiệm lâm sàng
remdesivir được thiết kế để trả lời song song nhiều câu hỏi
khoa học, nhằm đánh giá nhanh chóng tiềm năng của remdesivir
để điều trị bệnh nhân COVID-19.
Thử nghiệm Gilead “ĐƠN GIẢN”
Nghiên
cứu đầu tiên trong số hai nghiên cứu SIMPLE đánh giá tính an
toàn và hiệu quả của cả thời lượng dùng thuốc 5 ngày và 10
ngày của remdesivir, ở những bệnh nhân bị COVID-19 nặng. Ban
đầu, nghiên cứu thu nhận 400 bệnh nhân và sau đó cho phép
tiếp nhận thêm 5.600 bệnh nhân, bao gồm cả những người đang
thở máy, trong giai đoạn mở rộng của nghiên cứu. Kết
quả hàng đầu từ giai đoạn nghiên cứu ban đầu được
công bố vào ngày 29 tháng 4 và kết quả đầy đủ từ giai đoạn
đầu tiên được công bố trên Tạp
chí Y học New England vào
ngày 27 tháng 5. Dữ liệu từ giai đoạn mở rộng của nghiên cứu
dự kiến trong tương lai gần. Nghiên cứu SIMPLE thứ hai đang đánh
giá tính an toàn và hiệu quả của phác đồ dùng thuốc 5 ngày
và 10 ngày của remdesivir, so với tiêu chuẩn chăm sóc đơn
thuần, ở những bệnh nhân có COVID-19 vừa phải. Nghiên cứu
này ban đầu thu nhận 600 bệnh nhân và sau đó cho phép thu
nhận thêm 1.000 bệnh nhân trong giai đoạn mở rộng của nghiên
cứu. Kết
quả hàng đầu từ giai đoạn nghiên cứu ban đầu đã
được công bố vào ngày 1 tháng Sáu.
Thử nghiệm nhi khoa
REMDACTA Trial
Các thử nghiệm khác Viện
Dị ứng và Bệnh truyền nhiễm Quốc gia NIAID đang tiến hành thử nghiệm
thích ứng thứ hai với remdesivir. Giai đoạn 3, thử nghiệm mù
đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng đang đánh giá tính an toàn và
hiệu quả của remdesivir kết hợp với thuốc chống viêm
baricitinib so với remdesivir đơn lẻ. Nghiên cứu bắt đầu vào
tháng 5 và dự kiến thu nhận hơn 1.000 bệnh nhân tại khoảng
100 địa điểm ở Hoa Kỳ và quốc tế. Các Tổ
chức Y tế Thế giới đang tiến hành một thích nghi,
ngẫu nhiên, mở nhãn, thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm về sự
an toàn và hiệu quả của remdesivir và ba phương pháp điều
trị nghiên khác. Gilead cung cấp thuốc nghiên cứu miễn phí
và cung cấp đầu vào về thiết kế và tiến hành nghiên cứu. Ngoài ra, Inserm ở Pháp đang tiến
hành một nghiên cứu ở châu Âu đánh giá remdesivir và các
phương pháp điều trị tiềm năng khác, sử dụng một phác đồ
tổng thể do WHO phát triển. Gilead cung cấp thuốc nghiên cứu
miễn phí và cung cấp đầu vào về thiết kế và tiến hành nghiên
cứu. Các cơ quan y tế ở Trung Quốc đã
tiến hành hai thử nghiệm lâm sàng tại tỉnh Hồ Bắc, do Bệnh
viện Hữu nghị Trung Quốc-Nhật Bản điều phối, để xác định
tính an toàn và hiệu quả của remdesivir ở những bệnh nhân
mắc bệnh nặng và trung bình. Hai nghiên cứu đã bị dừng sớm
do số lượng đăng ký thấp. Gilead cung cấp thuốc nghiên cứu
miễn phí và cung cấp đầu vào về thiết kế và tiến hành nghiên
cứu. Thông tin bổ sung về các nghiên cứu
lâm sàng remdesivir đang diễn ra có thể truy cập tại các
liên kết sau:
·
Nghiên
cứu về gilead SIMPLE trên bệnh nhân mắc bệnh nặng: NCT04292899
·
Nghiên
cứu về gilead SIMPLE ở bệnh nhân mắc bệnh vừa phải: NCT04292730
·
Nghiên
cứu CARAVAN của Gilead ở bệnh nhi: NCT04431453
·
REMDACTA: NCT04409262
·
Nghiên
cứu NIAID (ACTT-I): NCT04280705
·
Nghiên
cứu kết hợp NIAID (ACTT-II): NCT04401579
·
Bản dùng
thử Inserm
DisCoVeRy : NCT04315948
Remdesivir Clinical Trials
The remdesivir clinical trial
program was designed to answer multiple scientific questions
in parallel, to rapidly evaluate the potential for
remdesivir to treat COVID-19 patients.
Gilead “SIMPLE” Trials
The first
of the two SIMPLE studies evaluated the safety and efficacy
of both 5-day and 10-day dosing durations of remdesivir, in
patients with severe COVID-19. The study initially enrolled
400 patients and subsequently allowed for the enrollment of
5,600 additional patients, including those on mechanical
ventilation, in an expansion phase of the study. Topline
results from the initial study phase were
announced on April 29, and the full results from the initial
phase were published in The
New England Journal of Medicine on
May 27. Data from the expansion phase of the study are
expected in the near future. The second SIMPLE study is
evaluating the safety and efficacy of 5-day and 10-day
dosing regimens of remdesivir, compared with standard of
care alone, in patients with moderate COVID-19. This study
initially enrolled 600 patients and subsequently allowed for
the enrollment of 1,000 additional patients in an expansion
phase of the study. Topline
results from the initial study phase were
announced on June 1.
Pediatric Trial
REMDACTA Trial
Other Trials NIAID is conducting a second
adaptive trial with remdesivir. The Phase 3, double-blind,
randomized, controlled trial is evaluating the safety and
efficacy of remdesivir in combination with the
anti-inflammatory drug baricitinib compared to remdesivir
alone. The study initiated in May and is expected to enroll
more than 1,000 patients at approximately 100 U.S. and
international sites. The World
Health Organization is conducting an adaptive,
randomized, open-label, multi-center clinical trial of the
safety and efficacy of remdesivir and three other
investigational treatments. Gilead is providing study drug
at no charge and provided input on study design and conduct. Additionally, Inserm in France is
conducting a European study evaluating remdesivir and other
potential treatments, using a master protocol developed by
WHO. Gilead is providing study drug at no charge and
provided input on study design and conduct. Health authorities in China
conducted two clinical trials in Hubei province, coordinated
by the China-Japan Friendship Hospital, to determine the
safety and efficacy of remdesivir in patients with severe
and moderate disease. The two studies were stopped early due
to low enrollment. Gilead provided study drug at no charge
and provided input on study design and conduct. Additional information on the
ongoing remdesivir clinical studies is accessible at the
following links:
·
Gilead
SIMPLE study in patients with severe disease: NCT04292899
·
Gilead
SIMPLE study in patients with moderate disease: NCT04292730
·
Gilead
CARAVAN study in pediatric patients: NCT04431453
·
REMDACTA: NCT04409262
·
NIAID
study (ACTT-I): NCT04280705
·
NIAID
combination study (ACTT-II): NCT04401579
·
Inserm
DisCoVeRy trial: NCT04315948 Remdesivir is an investigational
drug that has not been approved by any regulatory authority,
and the safety and efficacy of remdesivir for the treatment
of COVID-19 are not yet known. Enrollment in clinical trials
is the primary way to access remdesivir to generate critical
data that inform the appropriate use of remdesivir. We
recognize that enrollment in clinical trials is not feasible
for all patients, and in consultation with regulatory
authorities we have implemented programs that are designed
to provide emergency treatment access for patients with
severe clinical manifestations of COVID-19. Individual compassionate use
requests continue to be reviewed for pregnant women and
children less than 18 years of age with confirmed COVID-19
and severe manifestations of disease. Beyond these two populations,
Gilead has transitioned the provision of emergency access to
remdesivir from individual compassionate use requests to
expanded access programs. Our goals with this transition
were to manage the volume of requests, expedite the delivery
of the drug for patients and enable the gathering of
appropriate data.
Expanded
access programs are now operational in the United States,
Australia, Belgium, Canada, France, Germany, Israel, Italy,
the Netherlands, Romania, Spain, Switzerland and the UK.
Programs in other countries are currently under rapid
development in conjunction with national regulatory
authorities worldwide. A list of active sites is available
and regularly updated here.
Over
time, the expanded access program in the United States will
wind down, as the U.S. Food and Drug Administration (FDA)
has authorized the emergency use of remdesivir to treat
hospitalized adult and pediatric patients with suspected or
laboratory confirmed SARS-CoV-2 infection and severe
COVID-19. The FDA’s Emergency Use Authorization will enable
appropriate patients to more readily access remdesivir at
this time, due to the public health emergency. Remdesivir
has not been approved by the FDA for any use, and the safety
and efficacy of remdesivir for the treatment of COVID-19 are
not yet established. For information about the authorized
use of remdesivir and mandatory requirements of the EUA in
the United States, please review the Fact Sheet for
Healthcare Providers and FDA Letter of Authorization
available here. Working to Supply Remdesivir for
COVID-19
Since the moment the novel coronavirus that causes COVID-19
was identified, Gilead has mobilized every area of our
organization to respond to the global health emergency. We
are harnessing our decades of expertise in antiviral
research and development, including more than 10 years of
work on remdesivir specifically, to advance a potential
treatment for COVID-19 and help meet the ever-growing
patient needs, should the medicine receive emergency
authorizations or regulatory approvals around the world. Manufacturing Process
Since January, Gilead has invested
significant capital to establish a supply chain capable of
large-scale production of remdesivir. The production of remdesivir is a
long, linear chemical synthesis process that must be
completed sequentially and includes several specialized
chemistry steps and novel substances with limited global
availability. The process is both resource- and
time-intensive, with some individual manufacturing steps
taking weeks to complete. Because remdesivir is administered
intravenously, production also requires sterile drug product
manufacturing capabilities, which limits the number of
organizations capable of manufacturing the medicine. This
complex process impacts the ability to rapidly produce large
quantities of drug supply in an emergency situation like the
COVID-19 pandemic. In light of these realities, Gilead
worked early on, before any clinical trials had started, to
procure a steady flow of long-lead-time raw materials that
will accelerate large-scale production of remdesivir by our
current and future partners once these materials become
available in significant quantities. We have also worked to shorten the
manufacturing timeline through process improvements. The
typical timeline for manufacturing a drug like remdesivir at
scale is nine to 12 months; we have reduced that period to
six to eight months. We continue to work on optimizing the
chemical synthesis processes to further accelerate product
deliveries and volumes. Current and Projected Supply
As of January 2020, we were not
actively manufacturing remdesivir. The manufacturing supply
chain was scaled to periodically make small amounts of
product for a compound in early development. We had
inventory of finished product to treat just 5,000 patients. Since then, we have proactively and
rapidly scaled our supply chain. As of late March, using the
active ingredient we already had in our inventory, we have
increased our supply. We have worked over the past several
months to improve processes, shorten timelines and increase
volumes as we work to bring remdesivir to patients as soon
as possible. Our goal is to produce a total of:
·
More than
190,000 treatment courses by the end of June 2020
·
More than
2 million treatment courses by December 2020
·
Several
million treatment courses in 2021, if required Capacity Expansion through
External Manufacturing
We have supplemented our internal
manufacturing with significant additional capacity from
multiple manufacturing partners in North America, Europe and
Asia. Through these efforts, we believe we have created a
manufacturing network capable of producing large volumes of
remdesivir at the fastest pace feasible. Efforts to Further Increase Supply
While cases of COVID-19 continue to
increase, only a portion of patients experience severe
symptoms that may make them appropriate candidates for
treatment with remdesivir. Patients currently receiving
remdesivir through clinical trials or expanded access are
hospitalized and have moderate to severe manifestations of
COVID-19, such as early respiratory failure. According to
the World Health Organization, approximately 14% of patients
with COVID-19 will experience severe manifestations of the
disease that require hospitalization and supplemental
oxygen, and 5% will require treatment in intensive care
units. The potential benefits and risks of treatment with
remdesivir for COVID-19 are not yet fully known. We have also received clearance
from the U.S. Food and Drug Administration to move forward
with an investigational inhaled version of remdesivir. We
will begin by studying the drug in healthy volunteers, with
the goal of starting studies in patients with COVID-19 by
August. An inhaled formulation would be given through a
nebulizer, which could potentially allow for easier
administration outside the hospital, at earlier stages of
disease. We are doing everything we can to
accelerate manufacturing timelines and quantities of
remdesivir to meet the growing demand for emergency use of
the medicine from around the world and for clinical trials
to determine whether remdesivir is safe and effective for
the treatment of COVID-19. In addition to multiple ongoing
clinical studies actively enrolling patients, we are
implementing expanded access programs as quickly as possible
to help the most critically ill patients around the world
with our limited supply. About Remdesivir
Multiple ongoing international
Phase 3 clinical trials are evaluating the safety and
efficacy of remdesivir, a nucleotide analog, for the
treatment of COVID-19. In recognition of the current public
health emergency and based on available clinical data, the
approval status of remdesivir varies by country. In
countries where remdesivir has not been approved by the
regional health authority, remdesivir is an investigational
drug, and the safety and efficacy of remdesivir have not
been established.
Remdesivir has not been approved by the U.S. FDA for any
use. In the U.S., the FDA granted remdesivir an Emergency
Use Authorization (EUA) for the treatment of hospitalized
patients with severe COVID-19. This authorization is
temporary and may be revoked, and does not take the place of
the formal new drug application submission, review and
approval process. For information about the authorized use
of remdesivir and mandatory requirements of the Emergency
Use Authorization in the U.S., please review the Fact Sheet
for Healthcare Providers and FDA Letter of Authorization
available here. Updated: June 24, 2020 Remdesivir Emergency Use
For U.S. Healthcare Professionals only.
Fact Sheet for Healthcare
Providers
Fact Sheet for Patients and
Caregivers
Fact Sheet for Patients and
Caregivers (Spanish Language)
FDA Emergency Use Authorization
Letter
·
Remdesivir is an investigational drug that has not been
approved by the FDA for any use. It is not yet known if
remdesivir is safe and effective for the treatment of
COVID-19.
·
The
distribution of remdesivir has been authorized only for the
treatment of hospitalized patients with severe COVID-19. It
is not authorized for the treatment of any other viruses or
pathogens.
·
This use
is authorized only for the duration of the declaration that
circumstances exist justifying the authorization of the
emergency use, unless the authorization is terminated or
revoked sooner.
·
The FDA
issued this EUA, requested by Gilead Sciences and based on
their submitted data. The FDA Letter of Authorization for
the EUA is available here.
Additional Information for Healthcare Providers:
·
Healthcare providers should review the Fact Sheet for
Healthcare Providers for information on the authorized use
of remdesivir and mandatory requirements of the EUA.
·
Remdesivir must be administered intravenously. The optimal
duration of treatment for COVID-19 is unknown. The suggested
dose durations under this EUA are described in the Fact
Sheet for Healthcare Providers, available here.
·
Healthcare providers and/or their designee are responsible
for mandatory FDA MedWatch reporting of all medication
errors and serious adverse events or deaths occurring during
remdesivir treatment and considered to be potentially
attributable to remdesivir. These events must be reported
within 7 calendar days from the onset of the event. MedWatch
adverse event reports can be submitted to the FDA online here,
or by calling 1-800-FDA-1088.
·
For
information about clinical trials that are testing the use
of remdesivir for the treatment of COVID-19, please see www.clinicaltrials.gov. Remdesivir là một loại thuốc điều
tra chưa được bất kỳ cơ quan quản lý nào phê duyệt, và tính
an toàn và hiệu quả của remdesivir để điều trị COVID-19 vẫn
chưa được biết. Đăng ký tham gia các thử nghiệm lâm sàng là
cách chính để truy cập vào remdesivir để tạo ra dữ liệu quan
trọng thông báo việc sử dụng remdesivir thích hợp. Chúng tôi
nhận thấy rằng việc tham gia thử nghiệm lâm sàng là không
khả thi đối với tất cả bệnh nhân và với sự tham vấn của các
cơ quan quản lý, chúng tôi đã triển khai các chương trình
được thiết kế để cung cấp khả năng tiếp cận điều trị khẩn
cấp cho những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng
của COVID-19. Yêu cầu sử dụng từ bi cá nhân tiếp
tục được xem xét đối với phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 18
tuổi có COVID-19 đã được xác nhận và các biểu hiện nghiêm
trọng của bệnh. Ngoài hai nhóm đối tượng này,
Gilead đã chuyển đổi việc cung cấp quyền truy cập khẩn cấp
vào remdesivir từ các yêu cầu sử dụng từ bi cá nhân sang các
chương trình truy cập mở rộng. Mục tiêu của chúng tôi với
quá trình chuyển đổi này là quản lý khối lượng yêu cầu, đẩy
nhanh việc phân phối thuốc cho bệnh nhân và cho phép thu
thập dữ liệu thích hợp. Các chương trình truy cập mở rộng
hiện đang hoạt động tại Hoa Kỳ, Úc, Bỉ, Canada, Pháp, Đức,
Israel, Ý, Hà Lan, Romania, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Anh. Các
chương trình ở các quốc gia khác hiện đang được phát triển
nhanh chóng cùng với các cơ quan quản lý quốc gia trên toàn
thế giới. Danh sách các trang web đang hoạt động có sẵn và
được cập nhật thường xuyên tại
đây .
Theo thời
gian, chương trình tiếp cận mở rộng ở Hoa Kỳ sẽ ngừng hoạt
động, vì Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA)
đã cho phép sử dụng khẩn cấp remdesivir để điều trị bệnh
nhân người lớn và trẻ em nằm viện có nghi ngờ hoặc được
phòng thí nghiệm xác nhận nhiễm SARS-CoV-2 và COVID-19
nghiêm trọng. Giấy phép Sử dụng Khẩn cấp của FDA sẽ cho phép
những bệnh nhân thích hợp tiếp cận dễ dàng hơn với
remdesivir tại thời điểm này, do tình trạng khẩn cấp về sức
khỏe cộng đồng. Remdesivir chưa được FDA chấp thuận để sử
dụng, và tính an toàn và hiệu quả của remdesivir để điều trị
COVID-19 vẫn chưa được thiết lập. Để biết thông tin về việc
sử dụng remdesivir được phép và các yêu cầu bắt buộc của EUA
ở Hoa Kỳ, vui lòng xem lại Tờ thông tin về Nhà cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe và Thư ủy quyền của FDA có sẵn tại
đây.
Remdesivir đã nhận được giấy phép
tiếp thị có điều kiện trong một năm từ Ủy ban Châu Âu do
tính chất khẩn cấp của đại dịch Covid-19, đã lây nhiễm cho
ít nhất 2,5 triệu người ở châu Âu và giết chết hơn 500.000
người. Thuốc tiêm tĩnh mạch, được sản xuất
bởi công ty dược phẩm Hoa Kỳ Gilead Sciences, dành cho người
lớn và trẻ em trên 12 tuổi cần bổ sung oxy. Sau đó, ủy quyền có thể được gia
hạn hoặc thực hiện vô điều kiện sau khi có thêm dữ liệu được
gửi, Sonia Choi, đại diện của Gilead, nói với tôi. Điều đó
bao gồm dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III
hiện đang diễn ra. Trong những ngày gần đây, chính phủ
Hoa Kỳ đã vấp
phải sự chỉ trích của quốc tế về việc
tích trữ remdesivir . Loại thuốc này, được bán
dưới tên thương hiệu Veklury, ban đầu được phát triển như
một phương pháp điều trị chống lại vi rút Ebola. Nó ngăn
chặn RNA polymerase, một loại enzyme mà nhiều loại virus RNA
bao gồm Ebola và SARS-CoV-2 sử dụng để tái tạo vật liệu di
truyền của chúng. Remdesivir đã nhận được sự cho phép sử
dụng khẩn cấp ở Mỹ vào tháng 5 sau khi các
nghiên cứu ban đầu cho thấy nó đã rút ngắn thời
gian hồi phục trung bình 4 ngày, tương đương 31% ở bệnh nhân
bị Covid-19. Choi cho biết: “Chúng tôi hiểu nhu
cầu cấp thiết của bệnh nhân ở châu Âu và đang nỗ lực trên
nhiều phương diện để mở rộng nguồn cung càng nhanh càng
tốt .
“Tại
thời điểm này, nguồn cung cấp remdesivir có hạn. Tuy nhiên,
nhiều quốc gia ở Châu Âu có thể tiếp cận với remdesivir
thông qua các chương trình hiện có, chẳng hạn như các thử
nghiệm lâm sàng đang diễn ra, miễn trừ tạm thời và các
chương trình sử dụng nhân ái. Chúng tôi kỳ vọng nguồn cung
thuốc remdesivir sẽ tăng đáng kể bắt đầu từ tháng 7 và sẽ
tiếp tục tăng cho đến cuối năm nay và sang năm sau. ” Mặc dù việc điều trị được ủy quyền
là một bước quan trọng trong cuộc chiến chống lại Covid-19 ở
châu Âu, nhưng đó không phải là viên đạn bạc. Warner Greene, nhà virus học tại
Đại học California, San Francisco, nói với tôi : “Remdesivir
phải được tiêm vào tĩnh mạch, trong thực tế, có nghĩa là
[thực tế là] bệnh nhân Covid-19 duy nhất được sử dụng thuốc
này phải nhập viện . Ông giải thích, những người ở bệnh viện
thường ở trong giai đoạn thứ hai của quá trình tiến triển
của bệnh, khi một phản ứng miễn dịch quá sốt sắng thay vì
bản thân virus đang gây ra phần lớn thiệt hại.
“Những gì chúng tôi thực sự cần là một phiên bản remdesivir
dạng khí dung hoặc đường uống, có thể được sử dụng sớm trong
trường hợp nhiễm trùng khi virus đang hoạt động.” Một số người cũng chỉ trích mức
giá quá đắt của phương pháp điều trị - 2.340 đô
la cho liệu trình điều trị 5 ngày ở châu Âu và 3.120 đô la ở
Mỹ - so với các lựa chọn thay thế rẻ hơn đáng kể cũng có thể
sớm nhận được sự cho phép, chẳng hạn như dexamethasone. “Bây giờ chúng ta đã biết kết quả
của thử nghiệm phục hồi dexamethasone, nghiên cứu sâu hơn ở
một nhóm nhỏ bệnh nhân thở máy hoặc oxy bổ sung, việc sử
dụng remdesivir trên lâm sàng có vẻ kém thuận lợi hơn so với
dexamethasone rẻ hơn nhiều,” Gerald Evans , một chuyên gia
về bệnh truyền nhiễm tại Đại học Queen ở Canada, nói với
tôi. Evans chỉ ra rằng có những hợp chất
đầy hứa hẹn khác đang được nghiên cứu, chẳng hạn như
favipiravir kháng vi-rút, hiện đang được thử nghiệm lâm sàng
và thuốc chống ký sinh trùng ivermectin, đã cho thấy triển
vọng ban đầu trong các nghiên cứu tiền lâm sàng. Remdesivir là một trong những bước
phát triển gần đây trong phương pháp điều trị kháng vi-rút,
với Bavarian Nordic đã nhận
được giấy phép tiếp thị ở châu Âu cho vắc-xin
Ebola và ViiV Healthcare đã được FDA chấp thuận tại Hoa Kỳ
cho một phương
pháp điều trị HIV mới trong tuần qua
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Kẽm được coi là một chất dinh dưỡng thiết
yếu, có nghĩa là cơ thể bạn không thể sản xuất hoặc lưu trữ nó.
Vì lý do này, bạn phải được cung cấp liên
tục thông qua chế độ ăn uống của mình.
Kẽm cần thiết cho nhiều quá trình trong cơ
thể bạn, bao gồm ( 1 ):
Biểu hiện gen
Phản ứng enzym
Chức năng miễn dịch
Tổng hợp protein
Tổng hợp DNA
Làm lành vết thương
Tăng trưởng và phát triển
Kẽm được tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại
thực phẩm từ thực vật và động vật.
Thực phẩm không chứa khoáng chất này một
cách tự nhiên, chẳng hạn như ngũ
cốc ăn sáng , thanh ăn nhẹ và bột làm bánh, thường được
tăng cường bằng các
dạng kẽm tổng
hợp .
Bạn cũng có thể uống bổ sung kẽm hoặc bổ
sung đa chất dinh dưỡng cung cấp kẽm.
Vì vai trò của nó trong chức năng miễn
dịch, kẽm cũng được thêm vào một số thuốc xịt mũi, viên ngậm và các
phương pháp điều trị cảm lạnh tự nhiên khác.
TÓM LƯỢC
Kẽm là một khoáng chất thiết yếu mà cơ thể
bạn không tự tạo ra được. Nó hỗ trợ tăng trưởng, tổng hợp DNA, chức
năng miễn dịch và hơn thế nữa.
Kẽm là một khoáng chất quan trọng mà cơ thể
bạn sử dụng theo vô số cách.
Trên thực tế, kẽm là khoáng chất vi lượng
dồi dào thứ hai trong cơ thể bạn - sau sắt -
và có trong mọi tế bào (2Nguồn
tin cậy).
Kẽm cần thiết cho hoạt động của hơn 300
enzym hỗ trợ quá trình trao đổi chất, tiêu hóa, chức năng thần kinh
và nhiều quá trình khác (3Nguồn
tin cậy).
Ngoài ra, nó rất quan trọng đối với sự phát
triển và chức năng của các tế bào miễn dịch (4Nguồn
tin cậy).
Khoáng chất này cũng là nền tảng cho sức
khỏe làn da , tổng hợp DNA và sản xuất protein (5Nguồn
tin cậy).
Hơn nữa, sự tăng trưởng và phát triển của
cơ thể phụ thuộc vào kẽm vì vai trò của nó trong sự tăng trưởng và
phân chia tế bào (6Nguồn
tin cậy).
Kẽm cũng cần thiết cho các giác quan của
bạn về vị giác và khứu giác. Bởi vì một trong những enzym quan trọng
để tạo ra mùi vị và mùi thích hợp phụ thuộc vào chất dinh dưỡng này,
sự thiếu hụt kẽm có thể làm giảm khả năng nếm hoặc ngửi của bạn (7Nguồn
tin cậy).
TÓM LƯỢC
Kẽm cần thiết cho sự phát triển và phân
chia tế bào, chức năng miễn dịch, phản ứng enzym, tổng hợp DNA và
sản xuất protein.
00:00 of 00:54Volume
0%
Nghiên cứu cho thấy kẽm có rất nhiều lợi
ích cho sức khỏe.
Kẽm giúp giữ cho hệ thống miễn dịch của bạn
mạnh mẽ.
Vì nó cần thiết cho chức năng tế bào miễn
dịch và tín hiệu tế bào, sự thiếu hụt có thể dẫn đến phản ứng miễn
dịch suy yếu.
Bổ sung kẽm kích thích các tế bào miễn dịch
cụ thể và giảm stress oxy hóa.
Ví dụ, một đánh giá của bảy nghiên cứu đã
chứng minh rằng 80–92 mg kẽm mỗi ngày có thể làm giảm thời gian của
cảm lạnh thông thường lên đến 33% (số
8Nguồn
tin cậy).
Hơn nữa, bổ sung kẽm làm giảm đáng kể nguy
cơ nhiễm trùng và thúc đẩy phản ứng miễn dịch ở người lớn tuổi (9Nguồn
tin cậy).
Kẽm thường được sử dụng trong bệnh viện để
điều trị bỏng, một số vết loét và các vết thương ngoài da khác (10Nguồn
tin cậy).
Vì khoáng chất này đóng những vai trò quan
trọng trong quá trình tổng hợp collagen ,
chức năng miễn dịch và phản ứng viêm, nên nó cần thiết để chữa bệnh
thích hợp.
Trên thực tế, da của bạn chứa một lượng
tương đối cao - khoảng 5% - hàm lượng kẽm trong cơ thể bạn (11Nguồn
tin cậy).
Mặc dù thiếu kẽm có thể làm chậm quá trình
lành vết thương, nhưng việc bổ sung kẽm có thể đẩy nhanh quá trình
hồi phục ở những người có vết thương.
Ví dụ, trong một nghiên cứu kéo dài 12 tuần
ở 60 người bị loét chân do tiểu đường, những người được điều trị
bằng 200 mg kẽm mỗi ngày đã giảm đáng kể kích thước vết loét so với
nhóm dùng giả dược (12Nguồn
tin cậy).
Kẽm có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc các
bệnh liên quan đến tuổi tác, chẳng hạn như viêm phổi, nhiễm trùng và
thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (AMD).
Kẽm có thể làm giảm căng thẳng oxy hóa và
cải thiện phản ứng miễn dịch bằng cách thúc đẩy hoạt động của tế bào
T và tế bào tiêu diệt tự nhiên, giúp bảo vệ cơ thể bạn khỏi nhiễm
trùng (13Nguồn
tin cậy).
Người lớn tuổi bổ sung kẽm sẽ cải thiện
phản ứng với vắc xin cúm, giảm nguy cơ viêm phổi và tăng cường hoạt
động trí óc (14Nguồn
tin cậy, 15Nguồn
tin cậy, 16Nguồn
tin cậy).
Trên thực tế, một nghiên cứu đã xác định
rằng 45 mg kẽm mỗi ngày có thể làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng ở người
lớn tuổi gần 66% (17Nguồn
tin cậy).
Ngoài ra, trong một nghiên cứu lớn ở hơn
4.200 người, việc bổ sung chất
chống oxy hóa hàng ngày - vitamin E, vitamin C và
beta-carotene - cộng với 80 mg kẽm làm giảm mất thị lực và giảm đáng
kể nguy cơ mắc bệnh AMD tiến triển (18Nguồn
tin cậy).
Mụn trứng cá là một bệnh da liễu phổ biến,
ước tính ảnh hưởng đến 9,4% dân số toàn cầu (19Nguồn
tin cậy).
Mụn trứng cá do tắc nghẽn các tuyến sản
xuất dầu, vi khuẩn và viêm (20Nguồn
tin cậy).
Các nghiên cứu
cho thấy cả phương pháp điều trị bằng kẽm tại chỗ và uống đều có thể
điều trị mụn hiệu quả bằng cách giảm
viêm , ức chế sự phát triển của vi khuẩn P.
acnes và ngăn chặn hoạt động
của tuyến nhờn (21Nguồn
tin cậy).
Những người bị mụn trứng cá thường có lượng
kẽm thấp hơn. Do đó, chất bổ sung có thể giúp giảm các triệu chứng (22Nguồn
tin cậy).
Kẽm làm giảm căng thẳng oxy hóa và giảm mức
độ của một số protein gây viêm trong cơ thể bạn (23Nguồn
tin cậy).
Căng thẳng oxy hóa dẫn đến viêm mãn tính,
một yếu tố góp phần gây ra một loạt các bệnh mãn tính, chẳng hạn như
bệnh tim, ung
thư và suy giảm tinh thần (24Nguồn
tin cậy).
Trong một nghiên cứu ở 40 người lớn tuổi,
những người dùng 45 mg kẽm mỗi ngày giảm được nhiều dấu hiệu viêm
hơn so với nhóm dùng giả dược (25Nguồn
tin cậy).
TÓM LƯỢC
Kẽm có thể làm giảm hiệu quả chứng viêm,
tăng cường sức khỏe miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan
đến tuổi tác, tăng tốc độ chữa lành vết thương và cải thiện các
triệu chứng mụn trứng cá.
Mặc dù tình trạng thiếu kẽm nghiêm trọng
hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra ở những người có đột biến gen hiếm
gặp, trẻ đang bú mẹ mà mẹ không có đủ kẽm, những người nghiện rượu
và bất kỳ ai đang dùng một số loại thuốc ức chế miễn dịch.
Các triệu chứng của thiếu kẽm nghiêm trọng
bao gồm suy giảm tăng trưởng và phát triển, chậm trưởng thành giới
tính, phát ban trên da, tiêu chảy mãn tính, khó chữa lành vết thương
và các vấn đề về hành vi (26Nguồn
tin cậy).
Các dạng thiếu kẽm nhẹ thường phổ biến hơn,
đặc biệt là ở trẻ em ở các nước đang phát triển, nơi chế độ ăn
thường thiếu các chất dinh dưỡng quan trọng.
Người ta ước tính rằng khoảng 2 tỷ người
trên thế giới bị thiếu kẽm do chế độ ăn uống không đủ chất (27Nguồn
tin cậy).
Vì thiếu kẽm làm suy giảm hệ thống miễn
dịch của bạn - tăng nguy cơ nhiễm trùng - thiếu kẽm được cho là
nguyên nhân gây ra hơn 450.000 ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi mỗi
năm (28Nguồn
tin cậy).
Những người có nguy cơ thiếu kẽm bao gồm (29Nguồn
tin cậy):
Những người mắc bệnh đường tiêu hóa như
bệnh Crohn
Người ăn chay và người ăn
chay trường
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn
Những người bị bệnh thiếu máu hồng cầu
hình liềm
Những người bị
suy dinh dưỡng , kể cả những người mắc chứng biếng ăn
hoặc ăn vô độ
Những người bị bệnh thận mãn tính
Những người lạm dụng rượu
Các triệu chứng của thiếu kẽm nhẹ bao gồm
tiêu chảy, giảm khả năng miễn dịch, tóc mỏng, giảm cảm giác thèm ăn,
rối loạn tâm trạng, da khô, các vấn đề về sinh sản và khó chữa lành
vết thương (30Nguồn
tin cậy).
Khó phát hiện tình trạng thiếu kẽm bằng các
xét nghiệm trong phòng thí nghiệm do cơ thể bạn kiểm soát chặt chẽ
mức kẽm. Do đó, bạn vẫn có thể bị thiếu ngay cả khi các xét nghiệm
cho thấy mức độ bình thường.
Các bác sĩ xem xét các yếu tố nguy cơ khác
- chẳng hạn như chế độ ăn uống kém và di truyền - cùng với kết quả
máu khi xác định xem bạn có cần bổ sung hay không (31Nguồn
tin cậy).
TÓM LƯỢC
Các yếu tố nguy cơ thiếu kẽm bao gồm chế độ
ăn uống không đủ chất, kém hấp thu, nghiện rượu, đột biến gen và
tuổi già.
Nhiều loại thực phẩm động vật và thực vật
tự nhiên giàu kẽm, giúp hầu hết mọi người dễ dàng tiêu thụ đủ lượng.
Thực phẩm chứa nhiều kẽm nhất bao gồm ( 32 ):
Động vật có vỏ: Hàu,
cua, vẹm, tôm hùm và trai
Thịt: Thịt
bò, thịt lợn, thịt cừu và bò rừng
Gia cầm: gà
tây và gà
Cá: cá
bơn, cá mòi, cá hồi và cá
Các loại đậu: Đậu
cô ve, đậu lăng, đậu đen, đậu tây, v.v.
Các loại hạt và hạt: Hạt bí
ngô, hạt điều, hạt cây gai dầu, v.v.
Các sản phẩm từ sữa: Sữa,
sữa chua và pho mát
Trứng
Ngũ cốc nguyên hạt: Yến
mạch, quinoa, gạo lứt, v.v.
Một số loại rau: Nấm, cải
xoăn , đậu Hà Lan, măng tây và rau củ cải đường
Các sản phẩm động vật, chẳng hạn như thịt
và động vật có vỏ, chứa một lượng kẽm cao ở dạng mà cơ thể bạn dễ
hấp thụ.
Hãy nhớ rằng kẽm được tìm thấy trong các
nguồn gốc thực vật như các loại đậu và ngũ
cốc nguyên hạt được hấp thụ kém hiệu quả hơn do các hợp
chất thực vật khác ức chế sự hấp thụ (33Nguồn
tin cậy).
Trong khi nhiều loại thực phẩm có hàm lượng
kẽm cao tự nhiên, một số loại thực phẩm - chẳng hạn như ngũ cốc ăn
sáng sẵn, thanh ăn nhẹ và bột làm bánh - được tăng cường kẽm (34Nguồn
tin cậy).
TÓM LƯỢC
Kẽm xuất hiện tự nhiên trong các loại thực
phẩm như động vật có vỏ, thịt, gia cầm và sữa, và được thêm vào các
thực phẩm khác, chẳng hạn như ngũ cốc ăn sáng và bột mì.
Cũng giống như sự thiếu hụt kẽm có thể gây
ra các biến chứng về sức khỏe, việc hấp thụ quá nhiều cũng có thể
dẫn đến các tác dụng phụ tiêu cực.
Nguyên nhân phổ biến nhất của ngộ độc kẽm
là do bổ sung quá nhiều kẽm, có thể gây ra các triệu chứng cấp tính
và mãn tính.
Các triệu chứng nhiễm độc bao
gồm (35Nguồn
tin cậy):
Buồn nôn và ói mửa
Ăn mất ngon
Bệnh tiêu chảy
Đau quặn bụng
Giảm chức năng miễn dịch
Giảm mức cholesterol HDL “tốt”
Ăn quá nhiều kẽm cũng có thể gây thiếu hụt
các chất dinh dưỡng khác.
Ví dụ, ăn nhiều kẽm mãn tính có thể cản trở
sự hấp thụ đồng và sắt của bạn.
Mức giảm đồng thậm chí đã được báo cáo ở
những người chỉ tiêu thụ kẽm với liều lượng vừa phải - 60 mg mỗi
ngày - trong 10 tuần (36Nguồn
tin cậy).
Để tránh tiêu thụ quá mức, hãy tránh xa các
chất bổ sung kẽm liều cao trừ khi được bác sĩ khuyến nghị.
Lượng khuyến nghị hàng ngày (RDI) là 11 mg
cho nam giới trưởng thành và 8 mg cho phụ nữ trưởng thành.
Phụ nữ mang thai và cho
con bú nên tiêu thụ lần lượt 11 và 12 mg mỗi ngày (37Nguồn
tin cậy).
Trừ khi tình trạng bệnh lý cản trở sự hấp
thu, bạn sẽ dễ dàng đạt được RDI cho kẽm thông qua chế độ ăn uống.
Mức trên có thể chấp nhận được đối với kẽm
là 40 mg mỗi ngày. Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho những người
bị thiếu kẽm, những người có thể cần phải bổ sung liều cao.
Nếu bạn dùng thực phẩm chức năng, hãy chọn
các dạng dễ hấp thu như kẽm citrate hoặc kẽm gluconate. Tránh xa
oxit kẽm, chất hấp thụ kém (38Nguồn
tin cậy).
TÓM LƯỢC
Độc tính của kẽm có thể gây tiêu chảy, nhức
đầu, đau quặn bụng và giảm khả năng miễn dịch. Hầu hết mọi người có
thể nhận được lượng kẽm hàng ngày của họ thông qua chế độ ăn uống.
Kẽm cần thiết cho sự tổng hợp DNA, chức
năng miễn dịch, sự
trao đổi chất và tăng trưởng.
Nó có thể làm giảm viêm nhiễm và nguy cơ
mắc một số bệnh liên quan đến tuổi tác.
Hầu hết mọi người đáp ứng RDI là 11 mg đối
với nam giới và 8 mg đối với phụ nữ thông
qua chế độ ăn kiêng , nhưng người lớn tuổi và những người
mắc các bệnh ức chế hấp thu kẽm có thể cần bổ sung.
Bởi vì bổ sung kẽm liều cao có thể dẫn đến các tác dụng phụ nguy hiểm, điều quan trọng là phải tuân theo các khuyến nghị và chỉ bổ sung khi cần thiết.
Đăng ký mới của Nature Made
nurish by Nature Made® là dịch vụ đăng ký
bổ sung và vitamin được cá nhân hóa được giao trực tiếp đến tận nhà
của bạn! Đăng ký Nhãn hiệu Vitamin và Thực phẩm Bổ sung được Đề xuất
Số 1 của Dược sĩ *.
·
Thuốc này nên được sử dụng như thế nào?
·
Các sử dụng khác cho thuốc này
·
Tôi nên làm theo những biện pháp phòng ngừa đặc biệt nào?
·
Tôi nên tuân theo hướng dẫn chế độ ăn uống đặc biệt nào?
·
Tôi nên làm gì nếu tôi quên một liều?
·
Thuốc này có thể gây ra những tác dụng phụ nào?
·
Tôi nên biết gì về việc bảo quản và xử lý thuốc này?
·
Trong trường hợp khẩn cấp / quá liều
·
Những thông tin nào khác tôi nên biết?
·
Tên thương hiệu của các sản phẩm kết hợp
Kê đơn famotidine được sử dụng để điều trị
loét (vết loét trên niêm mạc dạ dày hoặc ruột non); bệnh trào ngược
dạ dày thực quản (GERD, một tình trạng trong đó dòng chảy ngược của
axit từ dạ dày gây ra chứng ợ nóng và tổn thương thực quản [ống nối
miệng và dạ dày]); và các tình trạng mà dạ dày tạo ra quá nhiều
axit, chẳng hạn như hội chứng Zollinger-Ellison (các khối u trong
tuyến tụy hoặc ruột non làm tăng sản xuất axit trong dạ dày). Thuốc
famotidine không kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị chứng
ợ nóng do khó tiêu axit và chua dạ dày do ăn hoặc uống một số loại
thực phẩm hoặc đồ uống. Famotidine nằm trong nhóm thuốc được gọi
là thuốc chẹn H 2 . Nó
hoạt động bằng cách giảm lượng axit được tạo ra trong dạ dày.
Thuốc famotidine theo toa có dạng viên nén
và hỗn dịch (chất lỏng) để uống. Nó thường được thực hiện một lần
mỗi ngày trước khi đi ngủ hoặc hai đến bốn lần một ngày. Famotidine
không kê đơn có dạng viên nén, viên nhai và viên nang để uống. Nó
thường được thực hiện một hoặc hai lần một ngày. Để ngăn ngừa các
triệu chứng, nên uống từ 15 đến 60 phút trước khi ăn thức ăn hoặc đồ
uống có thể gây ợ chua. Thực hiện theo các hướng dẫn trên đơn thuốc
hoặc nhãn bao bì của bạn một cách cẩn thận và yêu cầu bác sĩ hoặc
dược sĩ giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu. Hãy famotidine
đúng theo chỉ dẫn. Không dùng nhiều hơn hoặc ít hơn hoặc uống thường
xuyên hơn hoặc lâu hơn so với chỉ định của bác sĩ.
Lắc đều chất lỏng trong 5 đến 10 giây trước
mỗi lần sử dụng để trộn đều thuốc.
Nuốt viên nén và viên nang với một cốc nước
đầy.
Nhai kỹ viên nhai trước khi nuốt. Nuốt viên
thuốc đã nhai với một cốc nước đầy.
Không dùng nhiều hơn hai viên nén, viên
nang hoặc viên nhai famotidine không kê đơn trong 24 giờ và không
dùng famotidine không kê đơn lâu hơn 2 tuần trừ khi bác sĩ cho bạn
biết rằng bạn nên làm như vậy. Nếu các triệu chứng ợ chua, khó tiêu
axit hoặc chua dạ dày kéo dài hơn 2 tuần, hãy ngừng dùng famotidine
không kê đơn và gọi cho bác sĩ của bạn.
Thuốc này có thể được kê đơn cho các mục
đích sử dụng khác; Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm
thông tin.
·
cho bác
sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với famotidine, cimetidine
(Tagamet), nizatidine (Axid), ranitidine (Zantac) hoặc bất kỳ loại
thuốc nào khác.
·
cho bác
sĩ và dược sĩ biết những loại thuốc kê đơn và không kê đơn, vitamin,
chất bổ sung dinh dưỡng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng. Hãy
chắc chắn đề cập đến bất kỳ loại thuốc nào khác cho chứng ợ
nóng. Không dùng famotidine không kê đơn với bất kỳ loại thuốc kê
đơn hoặc không kê đơn nào khác cho chứng ợ nóng trừ khi bác sĩ nói
với bạn rằng bạn nên làm như vậy.
·
Hãy cho
bác sĩ biết nếu bạn bị phenylketon niệu (PKU, một bệnh bẩm sinh,
trong đó chậm phát triển trí tuệ nếu không tuân theo một chế độ ăn
cụ thể), và nếu bạn có hoặc đã từng gặp khó khăn khi nuốt hoặc bệnh
thận.
·
cho bác
sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con
bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng famotidine, hãy gọi cho bác sĩ
của bạn.
Trừ khi bác sĩ cho bạn biết cách khác, hãy
tiếp tục chế độ ăn uống bình thường của bạn.
Nếu bạn quên một liều famotidine theo toa,
hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ
dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng
thuốc thông thường của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều
đã quên.
Thuốc famotidine không kê đơn thường được
dùng khi cần thiết. Nếu bác sĩ đã yêu cầu bạn dùng famotidine không
kê đơn thường xuyên, hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy
nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên
và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường của bạn. Không dùng liều
gấp đôi để bù cho liều đã quên.
·
đau đầu
·
chóng mặt
·
táo bón
·
bệnh tiêu
chảy
·
quấy khóc
(ở trẻ dùng famotidine)
·
tổ ong
·
phát ban
da
·
ngứa
·
sưng mặt,
cổ họng, lưỡi, môi, mắt, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng
chân
·
khàn
tiếng
·
khó thở
hoặc nuốt
Famotidine có thể gây ra các tác dụng phụ
khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi
dùng thuốc này.
Nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, bạn
hoặc bác sĩ của bạn có thể gửi báo cáo đến chương trình Báo cáo sự
kiện có hại MedWatch của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
(FDA) trực tuyến ( http://www.fda.gov/Safety/MedWatch )
hoặc qua điện thoại ( 1-800-332-1088).
Giữ thuốc này trong hộp đựng, đậy kín và xa
tầm tay trẻ em. Bảo quản nó ở nhiệt độ phòng, tránh nhiệt độ và độ
ẩm quá cao (không để trong phòng tắm). Không để chất lỏng đóng
băng. Vứt bỏ chất lỏng famotidine không sử dụng sau 30 ngày.
Những loại thuốc không cần thiết nên được
xử lý theo những cách đặc biệt để đảm bảo rằng vật nuôi, trẻ em và
những người khác không thể tiêu thụ chúng. Tuy nhiên, bạn không nên
xả thuốc này xuống bồn cầu. Thay vào đó, cách tốt nhất để thải bỏ
thuốc của bạn là thông qua chương trình thu hồi thuốc. Nói chuyện
với dược sĩ của bạn hoặc liên hệ với bộ phận tái chế / rác thải địa
phương của bạn để tìm hiểu về các chương trình thu hồi trong cộng
đồng của bạn. Xem trang web Thải bỏ Thuốc An toàn của FDA ( http://goo.gl/c4Rm4p )
để biết thêm thông tin nếu bạn không có quyền truy cập vào chương
trình mua lại.
Điều quan trọng là để tất cả các loại thuốc
tránh xa tầm nhìn và tầm với của trẻ em vì nhiều hộp đựng (chẳng hạn
như hộp đựng thuốc hàng tuần và hộp đựng thuốc nhỏ mắt, kem, miếng
dán và ống hít) không chống được trẻ em và trẻ nhỏ có thể mở chúng
dễ dàng. Để bảo vệ trẻ nhỏ khỏi ngộ độc, hãy luôn khóa mũ an toàn và
đặt thuốc ngay lập tức ở vị trí an toàn - cao và xa, khuất tầm nhìn
và tầm tay của trẻ. http://www.upandaway.org
Trong trường hợp quá liều, hãy gọi cho
đường dây trợ giúp kiểm soát chất độc theo số 1-800-222-1222. Thông
tin cũng có sẵn trực tuyến tại https://www.poisonhelp.org/help . Nếu
nạn nhân gục xuống, co giật, khó thở hoặc không thể tỉnh lại, hãy
gọi ngay dịch vụ cấp cứu theo số 911.
Giữ tất cả các cuộc hẹn với bác sĩ của bạn.
Đừng để người khác uống thuốc của bạn. Hỏi
dược sĩ của bạn bất kỳ câu hỏi nào bạn có về việc nạp lại đơn thuốc.
Điều quan trọng là bạn phải giữ một danh
sách bằng văn bản về tất cả các loại thuốc theo toa và không kê đơn
(không kê đơn) mà bạn đang dùng, cũng như bất kỳ sản phẩm nào như
vitamin, khoáng chất hoặc các chất bổ sung chế độ ăn uống khác. Bạn
nên mang theo danh sách này mỗi khi đến gặp bác sĩ hoặc khi nhập
viện. Đây cũng là thông tin quan trọng cần mang theo trong trường
hợp khẩn cấp.
·
Fluxid ® ¶
·
Pepcid ®
·
Pepcid ® AC
·
Pepcid ® RPD ¶
·
Duexis ® (chứa
Famotidine, Ibuprofen)
·
Pepcid ® Complete
(chứa Canxi cacbonat, Famotidine, Magie Hydroxit)
¶Sản
phẩm mang nhãn hiệu này không còn trên thị trường. Các lựa chọn thay
thế chung có thể có sẵn.
Sửa đổi lần cuối - 15/10/2017
Famotidine được
sử dụng để điều trị loét dạ
dày và ruột và
ngăn ngừa loét đường ruột tái phát sau khi chúng đã lành. Đây thuốc cũng
được sử dụng để điều trị nhất định dạ
dày và cổ họng ( thực
quản ) vấn đề (ví dụ như ăn mòn thực
quản , trào ngược dạ dày sạch bệnh GERD , Zollinger -Ellison
syndrome). Nó hoạt động bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày của
bạn. Nó làm giảm các triệu chứng như ho không
khỏi, đau
dạ dày , ợ
chua, và khó nuốt. Famotidine thuộc nhóm thuốc được gọi
là thuốc chẹn H2, thuốc này cũng có sẵn mà không cần toa bác sĩ. Nó
được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị chứng
ợ nóng và các triệu chứng khác do quá nhiều axit trong dạ
dày (axit khó
tiêu ). Nếu bạn đang dùng thuốc này để tự điều trị, điều
quan trọng là phải đọc kỹ hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất để
biết khi nào nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược
sĩ .
Dùng thuốc này bằng
đường uống cùng
hoặc không với thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường một hoặc hai
lần mỗi ngày. Nếu bạn đang dùng thuốc này một lần mỗi ngày, nó
thường được dùng ngay trước khi đi
ngủ .
Liều lượng và thời gian điều trị dựa trên
tình trạng sức khỏe và phản ứng của bạn với liệu pháp. Ở trẻ em,
liều lượng cũng có thể dựa trên trọng
lượng cơ thể . Bạn có thể dùng các loại
thuốc khác (ví dụ: thuốc kháng axit) cho tình trạng của
bạn theo khuyến cáo của bác sĩ. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ một
cách cẩn thận. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược
sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào.
Dùng thuốc này thường xuyên để nhận được
nhiều lợi ích nhất từ nó. Để giúp bạn ghi nhớ, hãy dùng nó vào
cùng (các) thời điểm mỗi ngày. Không tăng liều hoặc dùng thường
xuyên hơn so với quy định. Đừng ngừng dùng thuốc này mà không có sự
chấp thuận của bác sĩ vì điều này có thể làm chậm quá trình chữa
lành vết loét.
Nếu bạn đang sử dụng famotidine không
kê đơn để tự điều trị chứng
khó tiêu hoặc ợ
chua do axit , hãy uống 1 viên bằng miệng với
một cốc nước nếu cần. Để ngăn ngừa chứng
ợ nóng , uống 1 viên thuốc bằng miệng với
một ly nước phút 15-60 trước khi ăn thức ăn hoặc uống đồ uống mà nguyên
nhân ợ nóng . Không dùng quá 2 viên trong 24 giờ trừ khi
có chỉ định của bác sĩ. Không dùng quá 14 ngày liên tục mà không nói
chuyện với bác sĩ của bạn.
Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn
không cải thiện hoặc nếu nó xấu đ
·
Nó hoạt động tốt như thế nào?
Melatonin là
một loại hormone được
tạo ra bởi tuyến tùng. Đó là một tuyến có kích thước bằng hạt đậu
được tìm thấy ngay trên phần giữa não của
bạn . Nó giúp cơ thể bạn biết khi nào thì nên ngủ và
thức dậy.
Thông thường, cơ thể bạn tạo ra nhiều melatonin hơn vào
ban đêm. Mức độ thường bắt đầu tăng lên vào buổi tối khi mặt trời
lặn. Chúng rơi vào buổi sáng khi mặt trời mọc. Lượng ánh sáng bạn
nhận được mỗi ngày - cộng với đồng hồ cơ thể của bạn - thiết lập mức
độ cơ thể bạn tạo ra.
Bạn cũng có thể mua các chất bổ
sung melatonin . Chúng có dạng viên, chất lỏng và thuốc
nhai. Bạn có thể tìm thấy chúng ở dạng tự nhiên hoặc tổng hợp. Các
dạng tự nhiên được tạo ra từ tuyến tùng ở động vật.
Mọi người sử dụng melatonin khi họ bị mất
ngủ - khó ngủ và khó ngủ. Họ cũng dùng nó cho các vấn đề
về giấc
ngủ khác . Điều này có thể bao gồm một cái gì đó được gọi
là rối loạn giai đoạn ngủ muộn . Nếu
bạn bị như vậy, ngủ trước 2 giờ sáng là điều khó khăn. Buổi sáng
thức dậy cũng vậy.
Mọi người cũng có thể thử nếu họ có công
việc làm gián đoạn lịch trình ngủ điển hình, một tình trạng được gọi
là rối loạn công việc khi ngủ.
Nó cũng được sử dụng để điều trị hoặc ngăn
ngừa tình trạng tụt hậu của máy bay phản lực. Đó là cảm giác mệt
mỏi , chán nản
mà một số người nhận được khi họ di chuyển qua các múi giờ.
Các bác sĩ cũng đang nghiên cứu để xem liệu
melatonin có thể giúp:
Bệnh xơ cứng
teo cơ bên (ALS)
Các vấn đề về giấc ngủ ở trẻ bị
rối loạn phổ tự kỷ
Mặc dù melatonin thường mang lại ít tác
dụng phụ hơn các loại thuốc ngủ khác nhưng bạn vẫn có thể mắc phải:
Ngủ ngày
Khó chịu ở dạ
dày
Cáu kỉnh
Một cảm giác "nặng đầu"
Trầm cảm trong thời
gian ngắn
Chất bổ sung melatonin có thể gây ra vấn đề
nếu bạn dùng chúng với một số loại thuốc, bao gồm:
Thuốc làm loãng máu ( thuốc
chống đông máu )
Thuốc ức chế hệ
thống miễn dịch (thuốc ức chế miễn dịch)
Thuốc tiểu
đường
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang nghĩ đến
việc dùng bất kỳ chất bổ sung nào, đặc biệt nếu bạn dùng bất kỳ loại
thuốc nào hoặc có tình trạng sức khỏe.
Dạng tự nhiên của melatonin có thể có vi
rút hoặc các vấn đề khác. Nếu bạn dùng melatonin, hãy chọn loại tổng
hợp.
Mọi người phản ứng khác nhau với các loại
thuốc và chất bổ sung, vì vậy melatonin có thể có hoặc có thể không
phù hợp với bạn.
Một số nghiên cứu cho biết nó có thể giúp
giảm thiểu tình trạng trễ máy bay và một số vấn đề về giấc ngủ như
rối loạn giai đoạn ngủ muộn, rối loạn làm việc theo ca và một số rối
loạn giấc ngủ ở trẻ em.
Nghiên cứu khác cho thấy nó có thể cho phép
những người bị mất ngủ
đi vào giấc ngủ nhanh hơn một chút. Nó cũng có thể giúp bạn ngủ ngon
hơn suốt đêm, nhưng không nhất thiết phải lâu hơn.
Vẫn còn nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng
melatonin không giúp ích gì cho các vấn đề về giấc ngủ. Cũng không
có đủ nghiên cứu để nói rằng nó có ích với bất kỳ vấn đề nào không
liên quan đến giấc ngủ.
Tài liệu tham khảo y tế WebMD được đánh
giá bởi Melinda
Ratini, DO, MS vào
ngày 18 tháng 3 năm 2020
Bởi TristaCập
nhật: Ngày 19 tháng 5 năm 2020
Melatonin là một loại hormone được sản xuất
trong tuyến tùng của bạn. Bạn có thể đã biết melatonin là một chất
hỗ trợ giấc ngủ tự nhiên như thế nào. Trong một số trường hợp mọi
người khó ngủ, việc bổ sung melatonin có thể giúp ích. Tuy nhiên, đó
không phải là lợi ích sức khỏe duy nhất của loại hormone này.
Quảng cáo
Bạn có biết melatonin có thể ngăn chặn axit
dạ dày? Nó cũng có thể bảo vệ thực quản của bạn khỏi tác động của
axit dịch vị. Nếu bạn bị ợ chua từ trung bình đến nặng, bạn có thể
được hưởng lợi từ melatonin. Mặc dù cần phải nghiên cứu thêm nhưng
các nghiên cứu cho thấy melatonin cùng với vitamin B và axit amin có
thể cải thiện các triệu chứng ợ chua tốt hơn thuốc chặn axit
Prilosec. Tương tự như vậy, melatonin là một phương pháp tự nhiên
nhưng hiệu quả đối với GERD. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc
bổ sung đa chất dinh dưỡng với vitamin B, axit amin và khoảng sáu
miligam melatonin khoảng 30 đến 60 phút trước khi đi ngủ để ngăn
ngừa và điều trị GERD.
Nếu bạn bị đau đầu, bạn có thể có lợi khi
dùng melatonin. Neurology đã công bố một nghiên cứu cho thấy ba
miligam melatonin uống 30 phút trước khi đi ngủ có thể giúp giảm
thời gian cũng như tần suất cơn đau nửa đầu. Mặc dù cần phải nghiên
cứu thêm, melatonin có thể là chìa khóa để thoát khỏi những cơn đau
đầu khó chịu.
Mặc dù hầu hết các nguyên nhân gây ra bệnh
tiểu đường Loại 2 bao gồm những thứ như chế độ ăn uống kém và tập
thể dục, tiền sử gia đình và cân nặng quá mức, nhưng mức độ
melatonin thấp cũng có thể là một vấn đề cơ bản. Nghiên cứu Sức khỏe
của Y tá đã tiến hành một sinh viên với 740 phụ nữ; một nửa phát
triển bệnh tiểu đường từ năm 2000 đến 2012 và nửa còn lại thì
không. Những người không bị tiểu đường cũng có lượng melatonin trong
máu cao hơn đáng kể. Tiết ra một lượng thấp melatonin vào ban đêm có
thể tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Bạn có bị ù hoặc ù tai không? Tình trạng
này được gọi là ù tai. Mặc dù chứng bệnh này thường biến mất khi
thần kinh của bạn điều chỉnh, nhưng một số người đối phó với các
triệu chứng trong một thời gian dài. Điều này cuối cùng có thể dẫn
đến trầm cảm hoặc lo lắng. Viện Tai và Mắt Đại học Bang Ohio đã tiến
hành một thử nghiệm lâm sàng nhằm kiểm tra lợi ích của melatonin với
chứng ù tai. Nghiên cứu cho thấy rằng uống ba miligam melatonin vào
ban đêm trong khoảng một tháng sẽ làm giảm đáng kể các triệu chứng ù
tai. Trường Đại học Y khoa Washington cũng phát hiện ra kết quả
tương tự.
Phụ nữ bị ung thư vú dùng tamoxifen, một
loại thuốc hóa trị, cũng có thể được hưởng lợi từ melatonin. Thêm
melatonin vào chế độ điều trị có thể giúp thu nhỏ khối u vú. Các
nghiên cứu khác tiết lộ rằng mức melatonin thấp có liên quan đến
nguy cơ ung thư vú cao hơn. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích của
việc dùng melatonin với nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn.
Có một số nghiên cứu liên quan đến
melatonin và phòng chống ung thư tuyến tiền liệt. Oncology Reports
đã công bố một nghiên cứu cho thấy melatonin có thể làm chậm đáng kể
việc tạo ra các tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Mặc dù cần phải
nghiên cứu thêm, những người đàn ông có mức melatonin thấp hơn có
thể có nhiều nguy cơ bị ung thư tuyến tiền liệt hơn trong cuộc đời
của họ.
Bởi TristaCập
nhật: Ngày 19 tháng 5 năm 2020
Khi bạn căng thẳng, hormone cortisol của
bạn tăng lên. Melatonin có thể giúp kiểm soát lượng kích thích mà cơ
thể trải qua. Nếu bạn cảm thấy lo lắng, melatonin có thể làm giảm
các triệu chứng liên quan như mệt mỏi vào ban ngày hoặc mất ngủ vào
ban đêm cùng với cảm giác buồn ngủ hoặc bồn chồn. Melatonin có thể
thúc đẩy sự bình tĩnh và tâm trạng thoải mái.
Như đã đề cập trước đây, melatonin là một
chất chống oxy hóa. Nếu cơ thể bạn nghi ngờ tình trạng ức chế miễn
dịch, melatonin có thể kích thích hệ thống miễn dịch phản ứng. Nó
cũng có đặc tính chống viêm. Nếu bạn đối phó với tình trạng viêm cấp
tính, melatonin sẽ tăng cường phản ứng của hệ thống miễn dịch. Nói
chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo bạn có đủ
melatonin trong cơ thể.
SOURCES
Famotidine Uses&oq=Famotidin&aqs\
https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a687011.html#:
https://www.webmd.com/drugs/2/drug-5035-2033/famotidine-oral/famotidine-oral/details
https://www.webmd.com/sleep-disorders/what-is-melatonin
https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements-melatonin/art-20363071
https://www.nccih.nih.gov/health/melatonin-what-you-need-to-know
https://facty.com/lifestyle/wellness/10-health-benefits-of-melatonin/?st
https://facty.com/lifestyle/wellness/10-health-benefits-of-melatonin/2/
Tặng Kim Âu
Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc tình.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lý trình.
Thảo Đường Cư Sĩ.
MINH THỊ
NGƯỜI QUỐC GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA MÌNH.
NGƯỜI QUỐC GIA BẢO VỆ LÃNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ GÌN DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐÃI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI HÒA VỚI VĂN MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI, XÃ HỘI VÀ ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM CƯỜNG THỊNH PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.
Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu
.
CNBC .Fox .FoxAtl .OAN .CBS .CNN .VTV
.WhiteHouse .NationalArchives .FedReBank
.Fed Register .Congr Record .History .CBO
.US Gov .CongRecord .C-SPAN .CFR .RedState
.VideosLibrary .NationalPriProject .Verge .Fee
.JudicialWatch .FRUS .WorldTribune .Slate
.Conspiracy .GloPolicy .Energy .CDP .Archive
.AkdartvInvestors .DeepState .ScieceDirect
.NatReview .Hill .Dailly .StateNation .WND
-RealClearPolitics .Zegnet .LawNews .NYPost
.SourceIntel .Intelnews .Reuter .AP .QZ .NewAme
.GloSec .GloIntel .GloResearch .GloPolitics
.Infowar .TownHall .Commieblaster .Examiner
.MediaBFCheck .FactReport .PolitiFact .IDEAL
.MediaCheck .Fact .Snopes .MediaMatters
.Diplomat .News Link .Newsweek .Salon
.OpenSecret .Sunlight .Pol Critique .EpochTim
.N.W.Order .Illuminatti News.GlobalElite
.NewMax .CNS .DailyStorm .F.Policy .Whale
.Observe .Ame Progress .Fai .City .BusInsider
.Guardian .Political Insider .Law .Media .Above
.SourWatch .Wikileaks .Federalist .Ramussen
.Online Books .Breibart .Interceipt .PRWatch
.AmFreePress .Politico .Atlantic .PBS .WSWS
.N PublicRadio .ForeignTrade .Brookings .WTimes
.FAS .Millenium .Investors .ZeroHedge .DailySign
.Propublica .Inter Investigate .Intelligent Media
.Russia News .Tass Defense .Russia Militaty
.Scien&Tech .ACLU .Veteran .Gateway. DeepState
.Open Culture .Syndicate .Capital .Commodity
.DeepStateJournal .Create .Research .XinHua
.Nghiên Cứu QT .NCBiển Đông .Triết Chính Trị
.TVQG1 .TVQG .TVPG .BKVN .TVHoa Sen
.Ca Dao .HVCông Dân .HVNG .DấuHiệuThờiĐại
.BảoTàngLS.NghiênCứuLS .Nhân Quyền.Sài Gòn Báo
.Thời Đại.Văn Hiến .Sách Hiếm.Hợp Lưu
.Sức Khỏe .Vatican .Catholic .TS KhoaHọc
.KH.TV .Đại Kỷ Nguyên .Tinh Hoa .Danh Ngôn
.Viễn Đông .Người Việt.Việt Báo.Quán Văn
.TCCS .Việt Thức .Việt List .Việt Mỹ .Xây Dựng
.Phi Dũng .Hoa Vô Ưu.ChúngTa .Eurasia.
.NVSeatle .CaliToday .NVR .Phê Bình .
.Việt Luận .Nam Úc .Người Dân .Buddhism
.Tiền Phong .Xã Luận .VTV .HTV .Trí Thức
.Dân Trí .Tuổi Trẻ .Express .Tấm Gương
.Lao Động .Thanh Niên .Tiền Phong .MTG
.Echo .Sài Gòn .Luật Khoa .Văn Nghệ .SOTT
.ĐCS .Bắc Bộ Phủ .Ng.TDũng .Ba Sàm .CafeVN
.Văn Học .Điện Ảnh .VTC .Cục Lưu Trữ .SoHa
.ST/HTV .Thống Kê .Điều Ngự .VNM .Bình Dân
.Đà Lạt * Vấn Đề * Kẻ Sĩ * Lịch Sử *.Trái Chiều
.Tác Phẩm * Khào Cứu * Dịch Thuật * Tự Điển *