MINH THỊ

 

NGƯỜI  QUỐC  GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.

NGƯỜI QUỐC  GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN  MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.

 Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu

 

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa ֎ Đà Lạt

֎ Bài Của Kim Âu ֎ Báo Chí ֎ Dịch ֎ Tự Điển ֎Tiếng Việt ֎ Learning ֎ Đại Kỷ Nguyên

֎ Sports֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot ֎ Sports

֎ Vietnamese Commandos ֎ Video/TV ֎ Lottery

֎ Biệt kích trong gịng lịch sử ֎ Diễn Đàn

֎ Tác Phẩm ֎ Tác Gỉa ֎ Chính Nghĩa Media

֎ Sự Thật Về Nguyễn Hữu Luyện

֎ Phân Định Chính Tà

֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP ֎ Computer

֎ Dictionaries ֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư

֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn  Học

 

    ֎ LƯU TRỮ BÀI  VỞ THEO THÁNG/NĂM

 

֎ 07-2008 ֎ 08-2008 ֎ 09-2008 ֎ 10-2008

֎ 11.2008 ֎ 11-2008 ֎ 12-2008 ֎ 01-2009

֎ 02-2009 ֎ 03-2009 ֎ 04-2009 ֎ 05-2009

֎ 06-2009 ֎ 07-2009 ֎ 08-2009 ֎ 09-2009

֎ 10-2009 ֎ 11-2009 ֎ 12-2009 ֎ 01-2010

֎ 03-2010 ֎ 04-2010 ֎ 05-2010 ֎ 06-2010

֎ 07-2010 ֎ 08-2010 ֎ 09-2010 ֎ 10-2010

֎ 11-2010 ֎ 12-2010 ֎ 01-2011 ֎ 02-2011

֎ 03-2011 ֎ 04-2011 ֎ 05-2011 ֎ 06-2011

֎ 07-2011 ֎ 08-2011 ֎ 09-2011 ֎ 10-2011

֎ 11-2011 ֎ 12-2011 ֎ 01-2012 ֎ 06-2012

֎ 12-2012 ֎ 01-2013 ֎ 12-2013 ֎ 03-2014

֎ 09-2014 ֎ 10-2014 ֎ 12-2014 ֎ 03-2015

֎ 04-2015 ֎ 05-2015 ֎ 12-2015 ֎ 01-2016

֎ 02-2016 ֎ 03-2016 ֎ 07-2016 ֎ 08-2016

֎ 09-2016 ֎ 10-2016 ֎ 11-2016 ֎ 12-2016

֎ 01-2017 ֎ 02-2017 ֎ 03-2017 ֎ 04-2017

֎ 05-2017 ֎ 06-2017 ֎ 07-2017 ֎ 08-2017

֎ 09-2017 ֎ 10-2017 ֎ 11-2017 ֎ 12-2017

֎ 01-2018 ֎ 02-2018 ֎ 03-2018 ֎ 04-2018

֎ 05-2018 ֎ 06-2018 ֎ 07-2018 ֎ 08-2018

֎ 09-2018 ֎ 10-2018 ֎ 11-2018 ֎ 12-2018

 

 

֎ Hiến Chương Liên Hiệp Quốc

֎ Văn Kiện Về Quyền Con Người

֎ Liberal World Order

֎ The Heritage Constitution

֎ The Invisible Government Dan Moot

֎ The Invisible Government David Wise

֎ Montreal Protocol Hand Book

֎ Death Of A Generation

֎ Giáo Hội La  Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác

֎ Secret Army Secret War ֎ CIA Giải mật

֎ Mật Ước Thành Đô: Tṛ Bịa Đặt

֎ Hồ Chí Minh Hay Hồ Quang

֎ Ngô Đ́nh Diệm Và Chính Nghĩa Dân Tộc

֎ Lănh Hải Việt Nam ở Biển Đông

֎ Sự Thật Về Trận Hoàng Sa

֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?

֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh

֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận

֎ Tṛ Đại Bịp: Cứu  Lụt Miền Trung

֎ 8406= VC+VT

֎ Hài Kịch Nhân Quyền

֎ CĐ Người Việt QG Hoa Kỳ

֎ Tội Ác PG Ấn Quang

֎ Âm mưu của Ấn Quang

֎ Vụ Đài VN Hải Ngoại

֎ Mặt Thật Nguyễn Hữu Lễ

֎ Vấn đề Cựu Tù Cải Tạo

֎ Lịch Sử CTNCT

֎ Về Tác Phẩm Vô Đề

֎ Hồng Y Và Lá Cờ

֎ Trăm Việt Trên Vùng Định Mệnh
֎ Giấc Mơ Lănh Tụ

֎ Biến Động Miền Trung

֎ Con Đường Đạo

֎ Bút Kư Tôi Phải Sống

֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp

֎ Đặc Công Đỏ Việt Thường

֎ Kháng Chiến Phở Ḅ

֎ Băng Đảng Việt Tân

֎ Mặt Trợn Việt Tân

֎ Tù Binh và Ḥa B́nh

֎ Mộng Bá Vương

֎ Phía Nam Hoành Sơn

֎ Nước Mắt Trước Cơn Mưa

֎ 55 Ngày Chế Độ Sài G̣n Sụp Đổ

    ֎ Drug Smuggling in Vietnam War

    ֎ The Fall of South Vietnam

    ֎ Economic assistant to South VN 1954- 1975

    ֎ RAND History of Vietnam War era 

 

  ֎ Nov/2016. Dec/2016. Jan/2017. Feb/2017. 

  ֎ Mar/2017. Apr/2017. May/ 2017. Jun/2017.

  ֎ Jul/2017. Aug/2017. Sep/2017. Oct/2017.

  ֎ Nov/2017. Dec/2017. Jan/2018. Feb/2018

  ֎ Mar/2018. Apr/2018. May/ 2018. Jun/2018.

  ֎ Jul/2018. Aug/2018. Sep/2018. Oct/2018.

  ֎ Nov/2018. Dec/2018.

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa ֎ Bài Của Kim Âu ֎ Báo Chí ֎ Diễn Đàn ֎ Dịch ֎ Tự Điển ֎ Tiếng Việt ֎ Learning ֎ Sports֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot ֎ Đà Lạt ֎ Video/TV ֎ Lottery֎ Tác Phẩm ֎ Tác Gỉa

 

 

 

 

 

 

v White House v National Archives v

v Federal Register v Congressional Record

v USA Government v Congressional Record

v C-SPAN v Videos Library vNational Pri Project

v Judicial Watch vAssociated Press vReuter News

v Real Clear Politics vMediaMattersvLawNews

v NationalReviewv Hill v Dailly vStateNation

v Infowar vTownHall vCommieblaster v Examiner

v MediaBiasFactCheck vFactReport vPolitiFact

v MediaFactCheck v FactCheck v Snopes

v OpenSecret v SunlightFoundation

v New World Order vIlluminatti News    

v New Max v CNSv Daily Storm v Foreign Policy

v Observe v American Progress  v Fair vCity

v Guardian v Political Insider v Law

v Ramussen Report  v Wikileaks  v Federalist

v The Online Books Page v Breibart  Interceipt

v AmericanFreePress v PoliticoMag v Atlantic

v National Public Radio v Foreign Trade

v CNBC vFoxvFoxAtl vOAN vCBS v CNN

v Federation of American Scientist v Millenium

v Propublica vInter Investigate vIntelligent Media  

v Russia Newsv Tass Defense vRussia Militaty

v Science&Technology vACLU Ten v Gateway  

v Open Culture v Syndicate v Capital Research

v Nghiên Cứu Quốc Tế  v Nghiên Cứu Biển Đông 

v Thư Viện Quốc Gia 1 vThư Viện Quốc Gia 

v Học Viện Ngoại Giao  v Tự Điển Bách Khoa VN  

v Ca Dao Tục Ngữ v Học Viện Công Dân

v Bảo Tàng Lịch Sử v Nghiên Cứu Lịch Sử v

v Dấu Hiệu Thời Đại v Viêt Nam Văn Hiến   

v QLVNCH v Đỗ Ngọc Uyển  v Hợp Lưu

v Thư Viện Hoa Sen v Vatican? v Roman Catholic

v Khoa HọcTV v Sai Gon Echo v Viễn Đông

v Người Việt v Việt Báo v

Vietnamese Commandos' Hearing  History Document

 

 

NHỮNG XĂ HỘI BÍ ẨN

 

GIỚI THIỆU

 

Có hai cấp độ của thực tế lịch sử. Thứ nhất là cái gọi là công luận  được phục vụ cho công dân b́nh thường bởi các phương tiện thông tin đại chúng và sau đó, bởi v́ có những người viết nó xuống, trở thành lịch sử. Thứ hai, mặc dù, được tạo thành từ những diễn biến không được tiết lộ cho công chúng. Đây là thế giới của các công cụ của các nhà nghỉ bí mật và các xă hội bí mật nối liền vốn, chính trị, kinh tế và tôn giáo. Ở cấp độ này, các quốc gia được thành lập, chiến tranh được xúi giục, các tổng thống và các nhà lănh đạo được nhậm chức, và trong trường hợp họ không có chức năng, sẽ bị loại.

 

Công dân người thời đại và quan điểm của ông về thế giới từ những phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền h́nh, đài phát thanh, học tập và văn học thông thường sẽ t́m thấy hầu hết những điều được tiết lộ ở những trang tiếp theo dù không quen thuộc.

Những suy nghĩ như: "Tôi chưa bao giờ nghe nói về điều đó!" Là điều dễ hiểu v́ những bí mật và những giao dịch của nhà nghỉ bí mật chỉ hoàn thành mục đích của họ nếu họ giữ bí mật. Nhưng chính sự tồn tại của các nhà nghỉ bí mật cho thấy rằng phải có những điều mà anh em nhà trọ quan tâm giữ bí mật.

 

Điều đó có thể là ǵ?

 

Như tôi sẽ tŕnh bày, rất nhiều anh em nhà của các xă hội bí mật khác nhau t́m thấy ḿnh ở những vị trí mà người ta chỉ có thể mơ ước. Điều này cho thấy rằng bất cứ điều ǵ họ giữ bí mật từ bạn đă nâng họ lên các vị trí này.

 

Hăy để tôi đưa cho bạn một ví dụ ở đây để minh họa ư tôi với "vị trí mơ ước":

Một trong những tổ chức chính kéo dây ở Hoa Kỳ là CFR ( Council on Foreign Relations ). Tổ chức bán bí mật này chủ yếu do tổ chức Rockefeller và một tổ chức bí mật châu Âu gọi là "COMMITTEE 300" (giải thích dưới đây).

 

Trong danh sách các thành viên của "Uỷ ban 300" mà tôi nhận được từ cuốn sách của Bác Sĩ John Coleman " Người cố vấn của Hierarchy: Ủy ban của 300 , tôi t́m thấy trong số những người khác:

"SIR JOHN J. LOUDEN"

"Anh ta là đại diện tại London của 'Ngân hàng NM Rothschild'.

"Các vị trí khác của ông như sau:

"Chủ tịch của ủy ban cố vấn quốc tế của "Chase Manhattan Bank" (Rockefeller).

"Chủ tịch của" Hoàng gia Hà Lan Dầu khí "/

"Giám đốc của "Shell Petroleum Co. Ltd. ' Và

"Người được ủy thác của 'Quỹ Ford'."

Điều này cho thấy sức mạnh phi thường và ảnh hưởng trong một người. Nhưng làm thế nào ông đă đến đó? Điều này bây giờ liên quan đến các xă hội bí mật và các mệnh lệnh mà ông ta là một thành viên. Trong trường hợp này là "Uỷ ban 300". Và trong ủy ban đó có 300 người có cùng phẩm chất với nhau (và chắc chắn ông ấy không phải là người hùng mạnh nhất). Bạn có thể tưởng tượng ra rằng các quyết định và nghị quyết được đưa ra trong cuộc họp của những người này có thể có ảnh hưởng rất lớn đến những ǵ xảy ra trên thế giới?

 

Những người này giữ bí mật tách khỏi công chúng. Họ biết một số điều mà chúng ta không làm, và do đó những người tự gọi ḿnh là "ILLUMINATI " (những người giác ngộ, đồng tu) là vô cùng mạnh mẽ. Bạn không muốn biết những ǵ bí mật là "illuminati" giữ từ bạn?

 

Hầu như tất cả các bí mật đều liên quan đến quá khứ của hành tinh chúng ta, lịch sử và nguồn gốc của nhân loại (như thế nào và ở đâu?), Lư do chúng ta ở đây, cái gọi là UFO và hậu quả của nó (UFO = Không biết [Unidentified ] Flying Objects, tên phổ biến cho các thiết bị bay có hai từ trường quay ngược, chủ yếu là dạng điếu x́ gà hoặc h́nh đĩa và có nguồn gốc ngoài trái đất).

 

Tôi đoán rằng từ UFO không được hoan nghênh đến một số. Đó là lư do tại sao nó rất quan trọng để được mở cho những điều mới! Và chủ đề của UFO không phải là mới, ngược lại. Mọi người ở Châu Âu cũng như những thông tin sai lạc như những người khác trên trái đất này khi UFO đang quan tâm. Và điều đó lại liên quan đến Illuminati , những người điều khiển các phương tiện truyền thông! Đặc biệt ở đây ở Đức. 

Tôi muốn đưa ra một ví dụ để chỉ ra thực tại và thực tế nền tảng của hiện tượng này có thể là như thế nào:

Bên cạnh "THULE-GESELLSCHAFT" ( Thule Society ), sẽ được mô tả chi tiết sau đó, có một lệnh bí mật khác trong Thứ ba Reich, "VRIL-GESELLSCHAT " . Điều này chủ yếu là chiếm đóng với việc xây dựng UFO . Họ, bên cạnh Viktor Schauberger và Tiến sĩ WO Schumann , cũng là Schriever, Habermohl, Miethe, Epp và Belluzo đang làm việc cho họ, và sự phát triển của họ đă được đẩy mạnh nhanh chóng sau đó - theo họ - và chiếc đĩa "ngoài trái đất" rơi xuống trong Rừng Đen ở 1936 và hầu như không bị hư hỏng.

 

Sau khi nghiên cứu cẩn thận động cơ và kết hợp những phát hiện này với kiến ​​thức "Vril-Gesellschaft" về sự bùng nổ và chống trọng trường, họ đă bắt đầu xây dựng các nguyên mẫu của riêng ḿnh. Sự phát triển như chiếc "Vril-7" (V-7), trực thăng siêu âm dạng đĩa (không bị nhầm lẫn với tên lửa hành tŕnh V-1 và V-2) thật đáng kinh ngạc v́ những chiếc máy bay ném bom tàng h́nh hiện nay trông giống như đồ chơi so sánh.

 

Chiếc Vril-7 do Richard Miethe phát triển, và được trang bị mười hai máy bay phản lực BMW 028, đă đạt được, trong một chuyến bay thử nghiệm ở Peenemunde vào ngày 14 tháng 2 năm 1944, khi cất cánh dọc, chiều cao 24.200 m và ngang Bay tốc độ 2.200 km / h. Vào cuối năm 1942, một số đơn vị của chiếc máy bay tṛn RFZ 6 có tên "Haunebru II" đă được chế tạo. Nó có đường kính 32 mét và chiều cao ở trục trung tâm 11 mét và gần mặt đất đạt tốc độ trên 6.000 km / h. Nó có một phạm vi hoạt động là 55 giờ, cất cánh theo chiều dọc và có thể bay theo chiều ngang, chiều dọc và - quan trọng nhất - cơ động ở góc phải (một phong trào điển h́nh của tất cả UFO được quan sát trên khắp thế giới).

 

Sau đó sự phát triển của Vril thậm chí c̣n thành công hơn; Sớm nhất là vào đầu năm 1945 họ đă thành công trong việc bay ṿng quanh thế giới chỉ trong vài giờ. Một phiên bản công suất lớn của Haunebru II có đường kính 120 mét và có tích hợp khu ngủ. Chỉ cần nghĩ rằng tại sao một người cần ngủ nếu bạn có thể bay ṿng quanh thế giới trong vài giờ? (T́m hiểu thêm về "Vril-Gesellschaft" và những phát triển của nó trong chương có tên tương ứng).

 

Nhiều người sẽ hỏi:

"Tại sao Hitler không chiến thắng trong cuộc chiến nếu ông ta có những công nghệ như vậy?"

Lư do là mặc dù một số lượng lớn các đĩa bay cho thấy hiệu suất đáng kinh ngạc, nhưng họ đă không sử dụng được trong bối cảnh quân sự rất gần . Lư do là từ trường được tạo ra bởi ổ đĩa bay đă hoạt động như một lá chắn bảo vệ xung quanh chiếc tàu và, trong khi nó gần như không thể bắn hạ được, hầu như không thể cho vũ khí "thông thường" xâm nhập mà không có "ma sát".

 

Các dự án dưới sự giám sát của "Vril-Gesellschaft" và SS E IV (Trung tâm Phát triển Bí mật về Năng lượng thay thế của SS), tức là chúng không trực thuộc lệnh của Hitler và NSDAP và về cơ bản đă không được lên kế hoạch sử dụng cho chiến tranh . Chỉ sau đó khi t́nh h́nh của Đức xấu đi, người ta mới nghĩ đến việc sử dụng đĩa bay trong chiến tranh.

 

Một lư do khác là hầu hết mọi người không biết mục đích thực sự của Hitler là ǵ, nơi mà ông đă được giáo dục, trong đó ông cho rằng ông là một thành viên, có ư thức hệ ông đă thừa nhận, đặt ông vào vị trí của ông, người tài trợ cho ông và những lư do ǵ có đằng sau chiến tranh thế giới thứ hai. Ư thức hệ của Hitler không liên quan ǵ đến cái mà ngày nay chúng ta gọi là "thực tại chung" và với những ǵ được nói về Đế chế thứ ba trong sách giáo khoa.

 

Hitler là một nhà huyền bí và một nhà triết học theo đôi giày của ḿnh, và để hiểu những ǵ đă xảy ra ở Đế chế Thứ ba, người ta cũng phải nh́n nó từ quan điểm này. Đối với hầu hết các "nhà duy vật" trong số các sử gia, các thử nghiệm Nuremberg là sự kết hợp của những câu chuyện cổ tích của Grimm và những câu chuyện từ những người bệnh tâm thần, bởi v́ họ không thể nghĩ ḿnh vào vai tṛ của các bị can, bây giờ họ đă có những kiến ​​thức cần thiết để hiểu những câu chuyện Những người này nói. Dieter Ruggeberg đă nói điều này rất phù hợp: "Chỉ có một nhà triết học huyền bí có thể nhận ra và huyền bí!"

 

Các chương về "Thule-Gesellschaft" và "Vril-Gesellschaft" sẽ giải thích hệ tư tưởng của những người này một cách chi tiết hơn, Hitler và các xă hội bí mật của ông biết nhiều hơn về nguồn gốc của nhân loại, cấu trúc của Trái Đất, Trọng lực và "năng lượng tự do" hơn chúng ta được dạy hôm nay. Đó cũng là lư do tại sao tất cả các bài viết và sách có thể tiết lộ kiến ​​thức này đă được xóa bỏ hoặc cấm bởi Đồng minh, để đảm bảo rằng nhân loại sẽ vẫn dễ dàng thao tác. Quan tâm chính của các đồng minh là các công nghệ của "Vril-Gesellschaft". Đây là những bí mật tốt nhất của Third Reich.

 

Người Nga đă có những thiết kế xây dựng đầu tiên, các nhà khoa học như Viktor Schauberger và Wernher von Braun đă trở thành trong hoạt động của "Paperclip " - con mồi của người Mỹ. Sự phát triển của máy bay đang ở mức an ninh cao nhất của Hoa Kỳ A. Họ cũng là lư do tại sao JF Kennedy phải chết (xem chương "Cuộc ám sát Kennedy"). Mặc dù có những thí nghiệm khá khác nhau được tiến hành ở Đế chế thứ ba, nhưng tất cả chỉ phá vỡ quan điểm của thế giới cho đến nay đă được dựng lên bởi các độc giả nếu được đưa ra ở đây.

 

V́ vậy sau đó chúng sẽ được xử lư riêng biệt.

Tại sao hầu hết mọi người không bao giờ nghe nói về những điều này?

Chẳng hạn về việc thành lập nước Đức "Neuschwabenland" (New Swabia) ở Nam Cực trong Thế chiến II?

Và tại sao Đô đốc Richard E Byrd yêu cầu gần 4.000 quân đội, tàu sân bay và sự hỗ trợ quân sự đầy đủ khi ông đi khám phá Nam Cực? Và tại sao chỉ có vài trăm người trở về?

 

Nhiều câu hỏi mở.

 

Tại sao chỉ có vài người nghe về những điều này, hay sự phát triển của NIKOLA TESLA , trong đó có các máy năng lượng tự do, chuyển giao năng lượng mà không có dây cáp, chống gân và thay đổi thời tiết bằng cách sử dụng "sóng đứng"? Hậu quả ǵ sẽ là kiến ​​thức về các dạng năng lượng tự do và về việc sử dụng đĩa bay, mà chỉ sử dụng một từ trường cho một nguồn năng lượng, có?

 

Đặc biệt là nếu mọi công dân đều có thể tiếp cận với nó, ví dụ như ô tô của họ? Không c̣n nữa, "Đổ đầy 'lên!" Không có chất gây ô nhiễm, không ô nhiễm môi trường. Không có nhà máy điện hạt nhân và nhiều hơn nữa; Người ta không c̣n bị kín trong phạm vi của một quốc gia, và tất cả chúng ta sẽ có nhiều thời gian rảnh hơn bởi v́ chúng ta không phải làm việc để trả tiền cho sưởi ấm, xăng dầu và điện (trong thời gian này của cuộc sống). Và những dạng năng lượng này tồn tại. Chúng tồn tại trong ít nhất chín mươi năm và đă được giữ bí mật trong suốt thời gian này.

 

Tại sao họ giữ bí mật?

 

Bởi v́ người trên trái đất này bị kiểm soát bởi năng lượng, thức ăn và sự lưu giữ tri thức. Nếu kiến ​​thức về những điều này và cách sử dụng của họ sẽ có sẵn cho tất cả mọi người, th́ Illuminati hoặc các "egoists" khác không thể chơi tṛ chơi quyền lực của họ. Các nhà thờ, giáo phái và ma túy sẽ đánh mất tầm quan trọng của họ. V́ vậy, Illuminati cần thiết để giữ những điều này từ phần c̣n lại của thế giới, để nuôi dưỡng ḷng tham và cái tôi của họ với sức mạnh của họ. Đây là một chuyến đi phụ chỉ để cho thấy rằng chủ đề UFO là bùng nổ và thực tế hơn nhiều người sẽ có nó. "Chiến thuật chế giễu" được sử dụng bởi cơ sở Anh-Mỹ cho đến nay đă tốn kém vài tỷ đô la, chỉ để gây phương hại đến chủ đề UFO của giới truyền thông đại chúng.

 

Bên cạnh đó: Luật đầu tiên trong nhà tù bí mật là không bao giờ được đề cập công khai, thậm chí nói tên người nộp đơn của một người nộp đơn bị án tử h́nh trong một số trường hợp (ví dụ như trong "99 người nộp đơn").

 

Trong trường bí mật của Pythagoras tuyên bố định lư cuối cùng, "bát giác" cũng bị trừng phạt bằng cái chết. Các h́nh bát giác là một ch́a khóa quan trọng để hiểu được “ Merkaba ” (từ trường học của con người) và do đó được “chiếu sáng”, có nghĩa là một giải pháp cho vấn đề của chúng tôi. (Mer-ka-bah = hai luân chuyển luân chuyển các trường ánh sáng, vận chuyển cơ thể và tinh thần = sự phân ly và dịch chuyển cơ thể).

 

Bí mật là quyền lực hợp lư. Nó cho phép thực hiện các hoạt động mà không bị cản trở bởi các vướng mắc về mặt pháp lư hoặc các đối thủ tiềm năng, và nó cũng thúc đẩy việc trao đổi kiến ​​thức cao hơn giữa những người biết.

 

Chúng ta hăy nh́n vào khung cảnh chính từ Umberto Eco trong tên hoa hồng , khi vị sư trụ tŕ yêu cầu nghiên cứu William of Baskerville:

"Bạn thực sự muốn ǵ?"

 

Baskerville trả lời: "Tôi muốn cuốn sách Hy Lạp mà bạn nói không bao giờ được viết. Một cuốn sách chuyên về hài kịch mà bạn ghét nhiều như tiếng cười. Tuy nhiên nó có lẽ là bản sao duy nhất sống sót của cuốn thứ hai của thơ của Aristotle. Nhiều cuốn sách đối phó với hài kịch, tại sao chỉ là một trong những cái này rất nguy hiểm? "

 

Và vị trụ tŕ nói: "Bởi v́ nó là của Aristotle!"

 

Baskerville: "Điều ǵ làm lo lắng về những người cười?"

 

Vị trụ tŕ: "Tiếng cười giết chết sợ hăi, và không sợ hăi không có đức tin. Ai không sợ ma quỷ th́ không c̣n cần một Đức Chúa Trời nữa. "

(Với câu này, chúng ta đang tiến gần đến giải pháp cho nhiều vấn đề mà chúng ta từng có trên hành tinh này hơn là chúng ta tin rằng có lẽ một số bạn đă biết điều này hoặc hy vọng sẽ sớm t́m hiểu được.Có lẽ bạn nên đọc đoạn văn này lần thứ hai.)

 

Khi một nhà khai thác bí mật lừa dối công chúng bằng gian lận và thao túng để đạt được quyền lực chính trị và kinh tế - bằng chi phí của người khác - th́ bí mật, như trong ví dụ trên, có thể trở thành một công cụ chết người.

 

Dĩ nhiên tôi không nói rằng tất cả các xă hội bí mật là tàn phá hoặc ác. Một trong số nhiều Braches of Freemasonry đă phát triển sau năm 1307 từ TEMPLAR KNIGHTS mà Vatican chịu áp lực bởi nhà vua Pháp Philippe IV đă bị bức hại. Những người thoát khỏi cuộc bắt bớ và tra tấn bởi Inquisition chủ yếu đến Bồ Đào Nha, Anh và Scotland, nơi mà trong nhiều thế kỷ họ làm việc trong bí mật để đưa công lư cho thế giới và nhân quyền.

 

Tuy nhiên, lịch sử cho thấy cùng lúc các xă hội bí mật như mức độ thứ 33 của Scotland Rite of Freemasons có thể là một sức mạnh nguy hiểm với khả năng thiết lập và xua đuổi các chính phủ và sử dụng liên minh bí mật để thay đổi toàn cầu. Nhiều cuốn sách đă được viết về Illuminati , chủ yếu bằng tiếng Anh. Cá nhân tôi không thích thực tế là họ thường được viết bởi cuồng tín , cuồng tín Christian s , Mormons cuồng tín , nhân chứng cuồng tín Jehovah , bởi cánh hữu cuồng tín hoặc cánh tả , vv, người đă nhận ra những ǵ xảy ra xung quanh họ,

 

V́ vậy, tôi đă cố gắng thu thập các dữ kiện từ các lĩnh vực chính trị, tôn giáo và tài chính khác nhau theo quan điểm của tôi là quan trọng nhất và tổng hợp chúng mà không cần đánh giá, v́ vậy chúng cũng có thể chấp nhận được đối với những người không có tôn giáo và những người tự do và tư duy khác và đối phó với Nguyên nhân có thể được thực hiện bởi tất cả mọi người, cho dù đó là màu trắng, đen hoặc vàng. Và bạn sẽ hiểu tại sao Illuminati quan tâm đến việc một con người đơn lẻ có thể không biết tất cả mọi thứ.

 

Không có tác giả nào có thể sẽ thành công 100% trong việc vẽ một bức tranh hoàn chỉnh về những vướng mắc trên hành tinh này, do đó trọng tâm chính của cuốn sách này là cho bạn thấy những ǵ mà những người được đề cập đến muốn và cách họ thực hiện nó.

 

Như tôi đă nói, các hoạt động của Illuminati ít nhất trở lại với thời Sumerian , nhưng việc giải quyết vấn đề đó sẽ đi quá xa và sẽ bỏ lỡ cơ hội thực tế. V́ vậy, chúng tôi sẽ bắt đầu với các Freemasons. Chỉ cần quay trở lại 300 năm, mặc dù tên và thể chế thay đổi trong quá tŕnh lịch sử, sức mạnh đằng sau chúng vẫn giữ nguyên. Nói tóm lại, chúng ta có thể cho biết rằng có rất nhiều nhà nghỉ và đơn đặt hàng bí mật - và trong một thời gian dài - hơn sẽ được đề cập trong cuốn sách này. Việc biên soạn này sẽ cho phép bạn nhận ra sự kết hợp và cung cấp cho bạn cảm giác thực tế rằng, hơn bao giờ hết, những người có quyền lực tồn tại có ư thức về các giá trị là "một chút khác biệt".

 

Cuốn sách này sẽ cung cấp cho bạn một cái nh́n sâu sắc về sự vướng mắc toàn cầu tiêu cực. V́ thế giới vật chất của chúng ta chỉ có thể tồn tại trong cực, chúng ta có thể cho rằng một tiềm năng tương đương mạnh mẽ của các lực lượng tích cực và xây dựng phải giữ sự cân bằng. Chỉ có nhiều người không nhận thức được những quyền hạn này và những ảnh hưởng của việc sử dụng có mục đích, và đây là một trong những lư do tại sao họ vẫn cho phép ḿnh sử dụng sai.

 

Mục tiêu chính của tôi là thể hiện những cách tích cực để đối phó với các t́nh huống tiêu cực này để chúng ta có thể tự do và phát triển một sự hiểu biết mới về các lực lượng vũ trụ (cosmos = Hy Lạp: "trật tự"), mạng lưới toàn cầu, quan hệ con người và nâng cao nhận thức của cá nhân theo Mới nổi tuổi.

 

Xin đừng làm phiền nếu sự tập trung của thông tin chứng minh quá nhiều cho bạn để dạ dày trong một lần. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc hiểu một số đoạn văn hoặc cảm thấy lạc lơng, hăy đừng nhảy qua bất kỳ đoạn văn nào, bởi v́ tất cả chúng đều giúp tạo ra một h́nh ảnh gắn kết. Thay v́ dành thời gian và đọc những đoạn văn đó một lần nữa. Danh sách các tài liệu cho phép bạn nghiên cứu cho chính ḿnh và mời bạn đến một chuyến đi xa hơn thông qua các rừng thông tin. Xem xét lịch sử của tôi chỉ là chạm vào đầu của một tảng băng trôi hoặc, để ở trong bối cảnh, mũi kim tự tháp.

 

 

CHƯƠNG 1

QUÁ NHIỀU NHÀ NGHỈ TRONG SẢN PHẨM

 

 

FREEMASONRY là một trong những tổ chức lâu đời nhất vẫn c̣n tồn tại ngày nay. Papyrus cuộn được t́m thấy vào năm 1888 trong các cuộc khai quật ở sa mạc Libya mô tả các cuộc họp bí mật của các nhóm tương tự 2000 năm trước Công nguyên Các liên hiệp này đă tham gia vào việc xây dựng đền thờ của Solomon và hoàn thành nhiệm vụ của họ tương tự như các hiệp hội ngày nay, nhưng họ đă có một Truyền thống thần bí.

 

Mục tiêu của Masonry được đưa ra như sự biến đổi bên trong thông qua sự hoàn hảo về tinh thần trong sự tôn kính của Thiên Chúa . Kể từ khi Freemasons thuộc các tôn giáo khác nhau, họ gọi Thiên Chúa này là "Người xây dựng lớn của mọi thế giới".

 

Các tài liệu tham khảo khác được t́m thấy trong Sách Ai Cập và Thiên Chúa Thoth đă từng là Grand Master của họ. "Grand Master" là tiêu đề thông thường cho các nhà lănh đạo cao nhất. Sự hiểu biết thiêng liêng của các Freemasons đă được thay thế bởi các biểu tượng, những câu chuyện ngộ nghĩnh và các nghi thức phục vụ truyền thông. (Một ngôn ngữ bí mật với các biểu tượng, ví dụ như, bắt tay Masonic พิธี, kim tự tháp, pentagram, sử dụng các số 3, 7, 13 và 33 trong áo khoác, huy hiệu và ngày nay trong tên công ty và logo.)

 

Biểu tượng quan trọng nhất trong nhiều tổ chức, trong đó có Freemasonry, là tạp dề. Tạp dề, ban đầu là đơn giản và không được trang trí, đă được thay thế bởi PRIESTHOOD OF MELCHIZEDEK khoảng năm 2200 trước Công nguyên bằng một da cừu màu trắng và vẫn được sử dụng như ngày hôm nay. Trong Ai Cập cổ đại, Thiên Chúa , những người theo truyền thống cũ đă bay "Tàu Thiên Chúa", đă được đại diện trong bức tranh đền với tạp dề.

 

Sau đó, các linh mục mặc tạp dề như một dấu hiệu của ḷng sùng kính đối với "bay thần của Thiên Chúa " và như một dấu hiệu của quyền hành, đại diện cho Thiên Chúa trên người. Các thành viên của " BROTHERHOOD OF THE SNAKE " đă mặc chiếc tạp dề khoảng năm 3400 trước công nguyên để chứng tỏ sự tŕnh bày của họ đối với những vị thần của Thiên Đàng đến từ thiên đường bằng " những chiếc nhẫn bay". Chắc chắn rằng các lớp thấp hơn của nhà nghỉ khác nhau ngày nay biết việc sử dụng ban đầu của tạp dề.

 

Trước năm 1307 , KNIGHTS TEMPLAR - cùng với KNIGHTS OF ST. JOHN OF JERUSALEM và một phần TEUTONIC KNIGHTS (hai là những đơn hàng từ thiện) - là những tổ chức hàng đầu đằng sau cuộc thập tự chinh chống lại người Hồi giáo. Mặc dù những mệnh lệnh này không thân thiện với nhau, họ đă chiến đấu cùng nhau cho Cơ đốc giáo .

 

Không phải ngẫu nhiên mà có sự không rơ ràng về KNIGHTS TEMPLAR và nền tảng lịch sử và huyền bí của họ, v́ sự không chắc chắn này đă được thiết lập một cách có chủ ư - đặc biệt là trong suốt 150 năm qua. Bí mật về Templar sẽ không được nếu nó đă không được thực hiện bởi các ṿng tṛn và quyền hạn những người có và có một sự quan tâm dễ hiểu - từ quan điểm của họ - để giữ chân lư trong sự tối tăm.

 

Như thế, các Templar chia sẻ vận mệnh chung với Chúa Jêsus Christ của họ : Như những lời dạy của Người đă bị lầm lạc và đảo ngược khi Cựu Ước chiến đấu chống lại ông đă được thêm vào học thuyết Kitô giáo, cũng như tinh thần của Ḍng Các Templar cũng quay lại. Trong cả hai trường hợp, điểm trung tâm của giả mạo là như nhau. Trong thời gian gần đây một số "neo-giả Templar đơn đặt hàng" đă bung lên. Trong số này bạn chắc chắn t́m thấy những người có ư định tốt, nhưng cũng charlatans và servants của chính xác tinh thần mà Templars đă chiến đấu. Một sự hợp nhất của tên và tinh thần của Templar với các thành phần của Freemasonry hoàn toàn là kỳ cục, nhưng nó đă được thực hiện (bậc Knights Templar trong York Rite).

 

Hai người đàn ông rất đạo đức đứng ngay từ thời của Hiệp sĩ các Hiệp sĩ Templar: Hugues of Payens và Geoffroy de St Omer , Frank và Norman. Họ đă thu thập được một nhóm bạn bè được khích lệ bởi một đức tin điển h́nh của thời Trung Cổ, một đức tin mạnh mẽ đến mức mà chúng ta khó có thể tưởng tượng được ngày hôm nay. Chúa Kitô 1117 ṿng tṛn nhỏ này đă quyết định thành lập một nhóm để bảo vệ những người hành hương tại Giêrusalem. Đó là ước muốn duy nhất của họ để phục vụ Chúa Jêsus Christ và đức tin. Nhóm này, bây giờ đă tăng lên chín hiệp sĩ, đứng một ḿnh - họ không có bảo vệ, cũng không đủ vốn.

 

Mùa xuân năm sau, nhóm đi đến Baldwin I, vua Latin của Jerusalem, và cho tộc trưởng. Mục đích của họ được ca ngợi, và - sau khi sống trong "Nhà Đức", một bệnh viện do người Đức điều hành - họ đă sớm được đưa tới khu di tích của đền cổ. Và mặc dù điều này đă mang lại cho họ cái tên của KNIGHTS TEMPLAR, họ luôn tự hiểu ḿnh là những người đồng sự của TRƯỚC TEMPLE của Đấng Christ qua đó họ muốn nói đến Đền Thờ ĐẦY CỦA NGƯỜI.

 

Lịch sử của Templar rất khác biệt và có lẽ không quan trọng nếu họ không phát hiện ra trong tàn tích của đền thờ một điều khá đáng chú ư khi t́m thấy các Hiệp sĩ ban đầu không biết phải làm ǵ với những điều đó: Đây là những tác phẩm của các bài viết bằng tiếng Hê-bơ-rơ, Nhưng những nội dung của nó sẽ sớm trở nên vô cùng quan trọng đối với Templar và lịch sử của Order kể từ đó.

 

Những mẩu tin lưu niệm này được gửi tới người Etienne Harding , người đă dịch chúng. Và điều này đă trở thành động lực cho tất cả những ǵ tiếp theo. Các t́m được chứng minh là mảnh vỡ của những tuyên bố của người Do Thái eschaimin (gián điệp) ai, theo lệnh của chức linh mục, đă báo cáo về những hành động của “ mamzer nguyền rủa (con trai của một con điếm) Chúa Giêsu ” và “báng bổ chống lại ḿnh Thiên Chúa của Israel” . Và nội dung của các báo cáo này đă mâu thuẫn hoàn toàn với những ǵ thường được rao giảng!

 

Theo họ, Chúa Giêsu đă gọi Vị Thiên Chúa Hê-bơ-rơ là " Jahweh " Sa-tan và quở trách những người Giu-đa v́ đă làm cho ma quỷ vào trong Đức Chúa Trời duy nhất của họ . Những dấu vết này vẫn có thể t́m thấy trong Tin Mừng Giăng trong Tân Ước, nơi Chúa Giêsu nói với người Do Thái: "Bạn thuộc về Cha, Ma quỷ ..." (Giăng 8:44). Phải có một sự giả dối vô hạn những lời dạy của Chúa Kitô !

 

Để hiểu được cú sốc dữ dội đánh vào Templar, người ta phải nghĩ đến đức tin mạnh mẽ của họ. Các Thiên Chúa mà Giáo Hội đă dạy là “Cha đẻ của Chúa Kitô ” là, trong Chúa Giêsu từ riêng ', Ma quỷ để chiến đấu ông đă đến trái đất! Một nghiên cứu về Kinh thánh sớm cho thấy những ư tưởng thông thường của các Templar đơn giản rằng những lời dạy của Chúa Jêsus và Cựu Ước đă bị chống đối hoàn toàn và do đó không bao giờ thuộc về nhau.

 

Hơn nữa, người Do Thái không bao giờ gọi họ là "Cha" của Thiên Chúa mà là " JAHVEH " và " EL SHADDAI ". El Shaddai , mặc dù, là Sheitan, nghĩa là thiên thần sa ngă! ( Sheddeim = depravity, el = archangel) EL thường bị dịch sai với Thiên Chúa . " Thiên Chúa " tuy nhiên là IL trong lưỡi phương Đông cổ xưa).

 

[ H: Hăy đến, độc giả, đây là tất cả sự kiện lịch sử và không có ǵ để làm với bản dịch của tôi về ư nghĩa. Chúng tôi tŕnh bày như được tŕnh bày. Hơn nữa, chúng tôi đang ở trong ĐẤT, nơi El Shaddai là sự phá vỡ lớn nhất từ ​​giáo phái Công giáo La Mă và phải được ghi nhận - dưới h́nh thức "nhà lănh đạo có tài năng" Brother Mike Velarde , ở Philippines và giờ đây đang được chú ư nhiều ở Hoa Kỳ Và những nơi khác lưu ư. Bây giờ bạn phải hiểu rằng các cuộc đối đầu giữa các nhà lănh đạo và một lần nữa, như trong lịch sử, quần chúng công dân hoàn toàn không biết và bị các nhà môi giới quyền lực thao túng.]

 

Khi năm 1128, sự ra đời chính thức của trật tự diễn ra, nơi Bernard de Clairvaux - sau đó là Thánh Bernard - đă hành động theo nghĩa là người bảo trợ, cuộc hội họp nhỏ đă có một bí mật: Đó là quyết tâm của họ để thâm nhập vào sự thật các Kitô . Cho đến thời điểm đó chỉ có sự không chắc chắn - chẳng bao lâu ai đó sẽ biết chắc chắn. Nhưng người ta phải hiểu được quyết tâm này của một nhóm các hiệp sĩ hầu như ngây thơ ngây thơ chỉ muốn phục vụ Chúa Giêsu Kitô và khám phá lại những lời dạy chân thật của Ngài. Không có ǵ hung hăng v́ điều này, v́ họ không đề cập đến bất cứ điều ǵ xấu xa. Chính Bernard đă nói với họ rằng tham vọng của họ sẽ bị cau mày và rằng sẽ khôn ngoan nếu không mở rộng suy nghĩ của họ.

 

Trong những năm tiếp theo, không t́m thấy dấu chỉ nào khác về giáo huấn ban đầu của Chúa Kitô . Lệnh của Templar giờ đây đă có những nhiệm vụ quân sự. "Bí mật" sớm chỉ tồn tại trong kư ức của một số ít, chủ yếu là anh em của Provencal. Các yêu cầu thực tế ở phương Đông chỉ để lại ít thời gian hoặc không gian để chăm sóc bí mật.

 

Sự tiếp xúc gần gũi hơn với đạo Hồi đă tạo ra những động lực mới. Một số chữ cái được cho là Ali Ibn Abu Thalib (Iman Ali) rơi vào tay của một nhóm Templar trong thời gian tiến quân tại Damascus. Trong những điều này, Ali nói về việc giả mạo sau này của Koran mà ông đă so sánh với sự giả dối trong các sách Tin Mừng của Chúa Kitô . Những giấy tờ này đă đến Provence nơi mà tư tưởng cũ nổi lên để t́m kiếm chân lư của Chúa Kitô .

 

Bây giờ mọi thứ đă xảy ra liên tục: Một tài liệu đă được chuyển đến bộ tư lệnh Provence, có lẽ đến từ các ṿng kết nối của Cathar. Không có ǵ ngạc nhiên khi sau đó các Templar từ chối tham gia "cuộc thập tự chinh" chống lại Cathars . Đó là một phần của Tin Mừng nguyên thủy của John, được viết bởi Marcion dị giáo trong năm 94 AD Một lá thư đă được đính kèm, đưa ra một lịch sử ngắn gọn về cuộc đời của Marcion.

 

Ở đây chúng ta nên nói rằng Marcion đă thành công trong việc thiết lập một phong trào quan trọng, thuần túy Kitô giáo từ năm 90 đến năm 130 sau Công Nguyên mà chỉ bắt đầu giảm sau khi ông bị ám sát. Marcion, người đă thực sự gặp sứ đồ Giăng, đă dạy rằng Chúa Jêsus Christ là Thiên Chúa nhập thể, rằng không có "người cha- Thiên Chúa Jahveh", nhưng Đức Chúa Trời Hê-bơ-rơ là chính Satan. Ông nói thêm rằng Chúa Jêsus hứa với dân "tự lành", v́ vậy chỉ cần thiện ư của một cá nhân, nhưng không có đền thờ và v́ thế không có tổ chức của Giáo hội.

 

Từ đó về "Order in the Order" tự thành lập, một nhóm Marcionite nổi tiếng . Sự h́nh thành đặc biệt này trong Ḍng của Templar chủ yếu gồm các Provence và Germans. Phần lớn các Hiệp sĩ Templar tại thời điểm đó chắc chắn không bao giờ biết tại sao thập tự giá của Ḍng được thay đổi từ đơn giản bằng vũ trang cho đến "Knights Cross". Ngay từ đầu những "cây thập giá của các Hiệp sĩ" được biết ngày nay không tồn tại. Templar mặc một cái chéo màu đỏ đơn giản trong chiếc áo choàng trắng của họ. Chỉ có ảnh hưởng lén lút của Marcionites đă làm cho "Marcionite Cross" - thập giá của gai - biểu tượng của Templar!

 

Vào thời kỳ Cơ đốc giáo đầu tiên, thập giá gai đă trở thành biểu tượng của Marcionites; Đó là "Heretic's Cross". Người ta nói rằng thánh sử Gioan đă tạo ra một thập tự giá từ gai cho Mẹ Maria. Marcion sau đó đă chọn cây thánh giá đỏ của gai như một dấu hiệu của Kitô giáo thuần túy . Đối với người khởi xướng Hội Chữ thập Knights, đó là biểu tượng của Marcion. Trong thời gian sau xuất hiện hai thập giá gai của khoa học huyền bí của Templars. Đồng thời trận Templar "Vive Dieu Saint Amour" (Long live God of Holy Love) xuất hiện để diễn tả việc quay sang độc quyền cho Chúa Kitô và từ bỏ h́nh ảnh " Thiên Chúa trả thù" của Cựu Ước .

 

Phần lớn mọi người trong và không có Ḍng là tất nhiên không riêng với những lư do cơ bản của tất cả những điều này. Thời gian vẫn chưa xuất hiện đúng; ai vẫn đang chờ thêm bằng chứng không thể chối căi trong các văn bản của đầu Kitô giáo . Và các tài liệu này thực sự đă được t́m thấy, mặc dù theo cách rất rườm rà quá phức tạp để kể lại ở đây.

 

Chỉ cần nói rằng hai Templar đă t́m thấy một bộ nhớ cache Marcionite rất cũ trong một số tàn tích ở Carthage. Họ đă không ở đó một cách t́nh cờ, nhưng theo dấu Marcion đă từng ở đó khá nhiều lần. Họ t́m thấy không chỉ là những mẩu vụn của các bài viết gốc của John và Matthew mà c̣n là một bản thảo cũ của Carthage và bản thảo sáng tạo bao gồm cả bản dịch Greed có thể bởi chính Marcion. Và trong bản thảo, " Ilu Aschera ", ta có thể nhận ra nền tảng thực sự của những lời dạy của Chúa Kitô .

 

Trong "Khải huyền của Templar" từ năm 1236, điều quan trọng chỉ cần đề cập là nó báo hiệu một vùng đất tươi sáng trong "vùng đất nửa đêm" (Đức), những tiền thân của nó nên là sự lựa chọn của Hiệp sĩ Templar. Sự mặc khải xảy ra khi một biểu hiện nữ giới xuất hiện với hai hiệp sĩ trong một căn pḥng của Carthage cũ và cho họ thông điệp đó. Do tầm nh́n này, Berlin-Temple của ("đền thờ ṭa án") được thành lập như là thủ phủ phía Bắc của "New Babylon".

 

Quan niệm ǵ, quan điểm của cái trí và cái nh́n của thế giới đă làm Templar thực sự đại diện?

 

Người phương Tây thời Trung cổ nằm trên ba trụ cột: Đạo Do Thái Do thái , nền kinh tế tài chính và thương mại dựa trên sự cho phép yêu cầu sự quan tâm được đưa ra trong Cựu Ước, và nguyên tắc của một luật lệ tuyệt đối. Các Templar nhằm kéo các cột trụ xuống càng sớm càng tốt và khả năng hành động của chúng tăng lên là đúng.

 

Do đó, việc xoá bỏ nhà thờ Do Thái- Kitô giáo và cơ sở thay v́ một giáo phái Kitô giáo sớm với sự loại trừ tất cả các thành phần Cựu Ước, kết quả từ sự thay đổi mang tính cách mạng của hệ thống tài chính và kinh tế và lệnh cấm quan tâm, việc băi bỏ Các chế độ quân chủ chuyên chế và thiết lập một trật tự quư tộc-cộng ḥa. Điều này dĩ nhiên cho thấy rằng các quyền hạn cai trị đă phải hạt giống để tiêu diệt các Templar.

 

Sau sự sụp đổ của Jerusalem, có nghĩa là chiến thắng cuối cùng của người Hồi giáo, các Hiệp sĩ của Ḍng của Thánh Gioan trốn khỏi Đất Thánh và trong những năm sau đó sống trên những ḥn đảo Địa Trung Hải có tên họ sử dụng trong danh hiệu của họ. V́ vậy, lần đầu tiên họ được gọi là "KNIGHTS OF RHODES", sau đó là " KNIGHTS OF MALTA ". Họ trở thành một lực lượng quân đội và hải quân tuyệt vời ở Địa Trung Hải cho đến khi họ bị Napoleon đánh bại năm 1789.

 

Năm 1834 trụ sở chính của họ đă được chuyển tới Rome, và ngày nay họ được biết đến như là " ĐƠN TR SONG VÀ QUYỀN LỰC CỦA MALTA " (SMOM) (Chữ thập Malta). Các thành viên là những người đă chết William Casey (Cựu trưởng của CIA 1981-87), Alexander Haig (cựu Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ), Lee Iacocca (Chủ tịch Chrysler Corp.), James Buckley (Radio Free Europe), John McCone (CIA), Alexandre de Marenches (Trưởng pḥng Cảnh sát Pháp) và Valerie Giscard d'Estaing (cựu chủ tịch nước Pháp).

 

V́ họ không thành công trong việc cứu văn Đất Thánh, Hiệp sĩ Templar rơi vào những thời điểm khó khăn.

 

Do đó, vào năm 1307, họ bị bức hại bởi Vatican trong sự thỉnh cầu của Philippe IV ("Le Bel", The Fair). Họ đă bị cáo buộc về các hành vi Satan và các hoạt động khác, và dĩ nhiên Vua Philippe đă luôn ghen tị với quyền lực và đặc quyền của họ. V́ vậy, các Hiệp sĩ Templar đă bay Pháp để t́m nơi ẩn náu trong những vùng đất an toàn hơn như Bồ Đào Nha, Anh và Scotland, nơi mà sức mạnh của Vatican bị giảm bớt. Có một số người đă tham gia các nhà nghỉ Masonic hiện tại và làm việc theo các đặc tính mới cho cuộc cải cách Tin Lành để trả thù cuộc bức hại của họ bởi Giáo hội Công giáo.

 

Một nhóm Templar được tái thiết lập ở Bồ Đào Nha. Ở đó họ đổi tên thành "Các Hiệp sĩ của Chúa Kitô " và sau đó, được phục hồi bởi Đức Giáo Hoàng Clement V. Họ lại có được sức mạnh đáng kể.

 

Vào ngày 18 tháng 3 năm 1314, Philippe IV đă bị thiêu lớn bởi JACQUES DE MOLAY ở cổ phần phía trước nhà thờ Notre Dame ở Paris.

 

Các tu sĩ ḍng Phanxicô và Ḍng Đa Minh là hai tổ chức hơn nữa tại thời điểm đoàn quân Thập Tự.

Người FRANCISCANS đă chấp nhận chiếc áo choàng bằng dây cước và h́nh ảnh của t́nh huynh đệ Ai Cập ở El Amarna và khá nhân đạo.

Người Dominicans, tuy nhiên, là những công cụ có lẽ là một tổ chức độc ác nhất mà con người tạo ra: The Inquisition Catholic .

Vào thế kỷ 14, Đức, các đồng tu cao nhất của "NƯỚC GIẢI KHÁT", cùng với kiến ​​thức của nó, đă xuất hiện lần đầu tiên dưới cái tên Latin "ILLUMINATI" (thuật ngữ trong kinh thánh cho rắn, " nahash " xuất phát từ Gốc NHSH có nghĩa là "giải mă, khám phá", chữ "illuminare" trong tiếng Latin có nghĩa là "làm sáng, nhận biết, biết".

 

Một trong những nhánh chính của Illuminati ở Đức là Rosicrucians huyền bí đă được người Charlemagne đưa ra vào đầu thế kỷ 9. Nhà nghỉ chính thức đầu tiên được thành lập ở Worms vào năm 1100 AD Các Rosicrucians đă có cơ hội để giả vờ có kiến ​​thức về nguồn gốc (ngoài trái đất) của nhân loại và của học thuyết bí truyền Ai Cập. Họ được khen thưởng cho công việc của họ với các biểu tượng thần bí và thuật giả kim của họ.

 

Sự kết nối giữa Rosicrucians và Illuminati đă rất gần gũi, do đó sự gia tăng độ độ bắt đầu bí mật thường dẫn đến việc Illuminati thừa nhận. Lư do ROSICRUCIANS rất khó theo dơi là mỗi nhánh lớn của t́nh anh em đă làm việc công khai trong 108 năm sau khi thành lập, chỉ để tiếp tục 108 năm tiếp theo bí mật. Những giai đoạn thay đổi này tạo ra ấn tượng rằng trật tự đă biến mất trong thời gian chờ đợi và làm cho công việc của anh em dễ dàng hơn.

 

Một số tác giả đưa ra năm 1614 là năm lệnh Rosicrucians được thành lập bởi v́ khi đó một tài liệu đă được xuất bản ở Hesse tuyên bố sự tồn tại của họ và kêu gọi các thành viên đăng kư. Vào thời điểm này, một giai đoạn khác của công việc đă bắt đầu. Tài liệu kêu gọi mọi người từ bỏ giáo viên giả mạo như Giáo hoàng, Aristotle và Galen (một bác sĩ nổi tiếng về thời cổ đại); Nó đă kể câu chuyện về " Christian Rosenkreutz " giả tưởng - để tượng trưng cho sự sáng lập của họ. Ngày nay, cái sau này thường được coi là giả tưởng thực sự. Hệ thống với chu kỳ 108 năm đă là một thành công thực sự!

 

Ngày nay, ROSICRUCIANS được đại diện bởi nhiều chi nhánh, những người đă phát triển thành một trong những đơn đặt hàng tích cực nhất và nhằm mục đích sử dụng kiến ​​thức của họ để giải phóng tinh thần và tinh thần của cá nhân (ví dụ: AMORC, Order Antiquus Mysticus Rosae Crusis = Trật tự Mystical cổ đại Rosy Cross).

 

Illuminati và Rosicrucians là động lực đằng sau động cơ tôn giáo trong những năm bệnh hoạn. Họ đă tham gia cùng với "BẠN BÈ CỦA CHÚA ", người đă có một giáo huấn khải huyền mạnh mẽ và đ̣i hỏi sự tuân phục tuyệt đối đối với các nhà cai trị của họ. Toàn bộ phong trào này sau đó được truyền lại cho "ORDER OF ST. JOHN "mà Albery MacKey trong cuốn sách" Encyclopaedia of Freemasonry "gọi là" Tổ chức Freemason với nhiệm vụ bí mật. "

 

MARTIN LUTHER cũng có liên kết chặt chẽ với cả Illuminati và Rosicrucians, những người trong nội bộ có thể nhận ra bằng con dấu của ḿnh (hoa hồng và chữ thập với tên viết tắt của ông, giống như con dấu của Rosicrucians). Vào thời điểm này, Giáo hội Công giáo do Đức Giáo hoàng Leo X, con của LORENZO DE MEDICI dẫn đầu. Người thứ hai là người đứng đầu một gia đ́nh ngân hàng giàu có quốc tế ở Florence. Một thế hệ trước ông, ĐGH Gioan XXII đă trao cho gia đ́nh Medici nhiệm vụ thu thuế và tithes cho Giáo hội. Điều này đă giúp Medici trở thành một trong những nhà ngân hàng giàu có và có ảnh hưởng nhất ở châu Âu.

 

Cuộc nổi dậy của LUTHER chống lại Giáo hội Công giáo được biện minh bởi v́ sau này đă trở thành một tổ chức kinh doanh chứ không phải là một nơi của đức tin. Một trong những nhân cách hàng đầu của cải cách là PHILIP OF HESSE, được gọi là The Magnanimous, người thành lập trường Đại học Tin Lành đầu tiên ở Marburg và tổ chức một liên minh chính trị chống lại Hoàng đế La Mă Charles V.

 

Sau cái chết của LUTHER, cộng đồng giải tội của ông đă được SIR FRANCIS BACON hỗ trợ , Rosicrucian cao nhất nước Anh.

 

Dưới KING JAMES Tôi Bacon phối hợp dự án viết một cuốn Kinh Thánh Anh ngữ Tin Lành được ủy quyền. Phiên bản này được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1611 và trở thành "Kinh thánh King James", cuốn sách được sử dụng rộng răi nhất trong thế giới nói tiếng Anh. [H: Xin hăy đọc lại lần nữa - 1611 và gần 2000 năm trước.]

 

Cuộc cải cách chống lại được dẫn dắt bởi một t́nh huynh đệ mới, Hiệp hội Chúa Jêsus , được gọi là JESUITS . Đây được h́nh thành vào năm 1534 bởi Ignatius Loyola và họ là một xă hội bí mật Công giáo với các nghi lễ bí mật, biểu tượng và mức độ khởi đầu (lời tuyên thệ cho mức độ 2 yêu cầu cái chết của tất cả các Freemasons và Protestants). JESUITS đă được gửi đến Anh để chống lại những người dị giáo Tin Lành. Họ rất bận rộn t́m kiếm kẻ dị giáo để trừng phạt, có nghĩa là các Freemasons thực sự đă phải canh gác những bí mật của họ mà họ đứng để mất đầu.

 

Các Tam Điểm hoạt động hoàn toàn bí mật tại Anh, Scotland và Ireland và thúc đẩy việc chấp hành nhân quyền và đạo Tin Lành. Việc kư MAGNA CARTA có sự tham dự của các Grand Masters của Freemasons và của Knights Templar, và các nhà nghỉ khác nhau cũng chịu trách nhiệm về các phong trào Tin lành ở Anh và ở Đức.

Năm 1717, London Masonic Lodge bắt đầu công khai v́ họ nghĩ nước Anh đủ an toàn. Thời gian này được đưa ra trong nhiều cuốn sách lịch sử như là bắt đầu của Freemasonry. Đó là chính xác, nhưng công việc bí mật của họ đă bắt đầu hàng ngàn năm trước, tuy nhiên, như tôi đă đề cập trước đây, bí mật sẽ không có ǵ là vô nghĩa nếu ngày nay mọi người đều biết khi nào và ở đâu các Freemasons đă làm được điều đó.

 

Công tŕnh công cộng của Lodge London gây ra sự kinh ngạc lớn trong số các nhà nghỉ Masonic khác, những người đă buộc tội người London phản bội. Khi điều này đè bẹp, các Freemasons bắt đầu lan rộng khắp Châu Âu và Thế giới Mới. Sau đó, họ xuất hiện trong Thế giới Mới với Tuyên bố Độc lập và với "Trà Boston Tea Party" do BOSTON MASONIC LODGE tổ chức .

 

Ví dụ, John Locke đă sử dụng những người thuê nhà Masonic khi ông viết bản hiến pháp thuộc địa của Nam Carolina, sau này trở thành pháo đài Masonic. Các bài viết của Sir Francis Bacon cũng phản ánh triết lư của Freemasons.

Tuyên bố Độc lập đă được viết và kư gần như độc quyền bởi Freemasons. GEORGE WASHINGTON và hầu hết các tướng của ông là FREEMASONS . Đó là một thực tế rằng nếu không có công việc của Freemasons Hoa Kỳ sẽ không tồn tại ngày hôm nay.

Kim Âu

Phỏng dịch

June 13/2017

 

(độc giả tiếp  tục theo dơi...)

 

  1. Khai Thị.

  2. Giới Thiệu

 

 


 

SERVED IN A NOBLE CAUSE

 

 

 

Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence

of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...

Wednesday, June 19, 1996

 

CLIP RELEASED JULY 21/2015

https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg

  

 

US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL

http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807

BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10  (13.20 - 13.50)

 


Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 


 

 

֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn  ֎ Một Trang Lịch Sử

֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos

֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử  Video ֎ Secret Army Secret War Video

֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy

֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton

֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen

֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)

֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem

֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc

֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản

֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti

֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam

֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives

֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển

֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery

֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa

֎ Bách Việt  ֎ Lược Sử Thích Ca  ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn

֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales

֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download

֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress

֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge ֎ Mười điều răn ֎ Ten Commandements

֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt

֎ Top 10 Crime Rates  ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act

֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS

֎ Richest of The World ֎ Truman Committee   ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎ Foreign Trade

֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days ֎ USA Census

֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars

֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA

֎ VietUni ֎ Funny National Days  ֎ 1DayNotes 

 

Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Tặng Kim Âu


Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.


Thảo Đường Cư Sĩ.

 

Your name:


Your email:


Your comments: